Lưu trữ tác giả: Nguyen Toan

Khắc phục một số lỗi máy tính

Các bước quy trình quản lý quán nước
Nội dung

    AutoCAD

    To deactivate or Uninstall my AutoCAD license

    1. First of all,opentheWindows fileexplorer from Mycomputer.
    2. Open this folder:C\Program Files (x86)\Common Files\Autodesk Shared\AdskLicensingtoremovethelicense.
    3. After opening this,rightclickon it and selectuninstall.exe. After that, select “Run as administrator“.
    4. Theprocesswill be started and you need to wait until thefolderbecomes empty.
    5. After emptying thisfolder, theAutoCAD licensewill beremovedfrom yourcomputer.

    AUTOCAD License Error

    Nguyên nhân của lỗi này thường là do bạn đổi ổ cứng sang một máy khác, do Autodesk check phần cứng cập nhật trong file setting không trùng với máy cũ nên dẫn đến phát sinh lỗi License Error. Cách fix lỗi License Error

    Bước 1: Bạn vào đường dẫn C:\ProgramData\Autodesk\Adlm

    + Mở file ACD201xCHTAdlm.log để xác định ngày tháng lỗi, nguyên nhân gây lỗi

    + Với x là version Autocad bạn đang sử dụng, ví dụ: ACD2015CHTAdlm.log

    Bước 2: Bạn vào tiếp đường dẫn C:\ProgramData\FLEXnet + Xóa tất cả các file trong C:\ProgramData\FLEXnet

    Bước 3: Khởi động lại Autocad và tiến hành Crack lại từ đầu. Vậy là xong rồi đó.

    Autocad bị chậm giật lag

    1. Tối ưu Autocad trong quá trình cài đặt ( Autocad 2015 2017 2018 2020 ) – Khi cài đặt: bỏ mục A360 Desktop đi, vì mình thấy không cần thiết

    2. Tắt phần Infocenter – Disable Infocenter đi, cho đỡ tốn tài nguyên, khi nào cần thiết thì bật lên. – Câu lệnh disable Infocenter (vl-load-com) (if (= (vl-registry-read (strcat “HKEY_CURRENT_USER\\” (vlax-product-key) “\\InfoCenter\\”) “InfoCenterOn”) 0) (vl-registry-write (strcat “HKEY_CURRENT_USER\\” (vlax-product-key) “\\InfoCenter\\”) “InfoCenterOn” 1) (vl-registry-write (strcat “HKEY_CURRENT_USER\\” (vlax-product-key) “\\InfoCenter\\”) “InfoCenterOn” 0) )

    3. Load LSP tối ưu Autocad – Bạn có thể load LSP để tối ưu cơ bản Autocad khi sử dụng. Bạn có thể tải LSP

    4. Tối ưu file cad Mở file cad lên và Lưu (.DXF) → Mở (.DXF) → (-PU)/A/*/Y → (AUDIT)/Y → Lưu (.DWG)

    5. Kiếm tra tối ưu Display 1. OP → System → Graphics → Tune 2. HPQUICKPREVIEW → OFF 3. TEMPOVERRIDES → 0 hoặc 1. OP → System → Perfomace Settings → Check for Updates để check cập nhật 2. Bạn vào tiếp Manual Tune → tick chọn vào mục Enable hardware acceleration, nhớ chọn thêm emudate unsupported hardware effect…. Chức năng này nhằm tối ưu hóa phần cứng.

    6. Mở file bị giật – lag – chậm khi Hatch previewing Có thể AutoCAD của bạn đang bật chế độ mặc định hiển thị bản xem trước khi hatch, bản vẽ chứa nhiều đối tượng cần load nên dẫn đến bị giật lag. Bạn có thể tắt bớt tính năng này đi – Nhập HPQUICKPREVIEW và nhấn Enter – Nhập 0 và nhấn Enter

    7. Bản vẽ cad có nhiều vùng Hatch Khi bạn thao tác trên một file cad có nhiều vùng hatch cũng dẫn đến tình trạng giật lag. Bạn hãy ẩn tạm thời các vùng hatch đó đi – Nhập lệnh FILLMODE – Nhập giá trị 0 – Nhập lệnh Re để làm mới

    8. Treo file Cad khi chọn Hatch Bạn có thể kiểm tra các nguyên nhân sau: – Kiểm tra xem thử cửa sổ Properties có đang hiển thị không, nếu có thì có thể là nguyên nhân làm cho CAD mất nhiều thời gian tính toán. Khắc phục bằng cách tắt cửa sổ đi. – Kiểm tra lại vùng hatch có hình dạng khá phức tạp hoặc có gì đặc biệt không. Khắc phục bằng cách đơn giản hóa vùng hatch thử nhé. – Kiểm tra xem thử có thiếu hoặc bị lỗi mẫu hatch (pattern). Fix trường hợp này thì hơi phức tạp chút: + Mở folder theo đường dẫn C:\Users\\AppData\Roaming\Autodesk\AutoCAD 20xx\R1x.x\enu\Support + Đổi tên các tập tin acad.pat và acadiso.pat. + Thoát và khởi chạy lại AutoCAD và kiểm tra lệnh lại HATCH. Khôi phục file acad.pat và acadiso.pat mặc định: copy từ folder: C:\Program Files\Autodesk\AutoCAD 20xx\UserDataCache\en-us\Support Kiểm tra lại lệnh HATCH: nếu hoạt động, kéo thả file PAT tùy chỉnh bổ sung trở lại. Từ bước này bạn có thể tiếp tục kiểm tra lệnh HATCH để phát hiện các file PAT tùy chỉnh bị lỗi. Với cách này, bạn có thể check và fix lỗi khi gõ lệnh hatch

    9. Bị giật lag khi chọn Hatch hoặc bỏ chọn Hatch Nếu file cad của bạn mật độ hatch dày đặc hoặc các mẫu hatch khá phức tạp thì khi thao tác sẽ dẫn đến trường hợp treo chuột, giật lag thậm chí treo máy tính luôn. – Để fix lỗi này bạn thử cách sau xem, vì mình cũng bị nhưng có lúc được lúc không, nhưng khi khởi động lại máy tính thì tình trạng lag không còn nữa. + Chuyển sang chế độ AutoCAD Classic và khởi động lại AutoCAD + Đơn giản hóa các mẫu hatch phức tạp + Kiểm tra tỷ lệ pattern scale với các mẫu hatch có hiện thị Solid

    10. Tràn vùng Hatch Khi bị lỗi tràn vùng hatch thì xác suất treo máy rất cao nếu bạn cố gắng di chuyển và click chuột vào vùng hatch. Hãy thử khắc phục bằng cách sau nếu vẫn chưa bị treo + Nhập lệnh HPMAXAREAS + Nhập 0 để vô hiệu hóa + Và REGEN lại bản vẽ

    11. Kiểm tra card đồ họa Thêm vấn đề ở chỗ card màn hình có tương thích với cad 2015, 2017, 2020 không, và nếu máy tính sử dụng card màn hình Radeon AMD thì vào Catalyst Control Center để điều khiển card màn hình, chọn Power saving phần autocad thử.

    Nguồn: chiasesuutam.com/thu-thuat/sua-loi-autocad-bi-giat-lag.html

     

    Windows

    Không truy cập được máy tính trong mạng LAN do Guest không có quyền truy cập. Cách sửa lỗi như sau, Bạn tìm đến giá trị bên dưới theo đường dẫn bên dưới: [HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\LanmanWorkstation\Parameters] “AllowInsecureGuestAuth”=dword:0 Sau đó sửa thành 1.

    Lỗi không truy cập được vào do SMBv1 bị vô hiệu hóa. Vào Control Panel → Program and Features → Turn Windows features on or off → check vào dấu + SMB 1.0/CIFS File Sharing Support → chon SMB 1.0 Client/Server. Lưu ý: thật sự cần thiết thì mới bật chức năng SMBv1 lên nhé, vì tính năng này không còn an toàn nữa, và nếu không cẩn thận thì bạn sẽ tấn công mã hóa dữ liệu. Nếu bạn muốn bật lên lại thì trong máy tính của bạn phải có AntiVirus để ngăn chặn tấn công từ bên ngoài.

    Máy tính ping thì thấy nhưng truy cập không được mặc dù máy B đã share và add user Everyone. Trước tiên, bạn mở Local security policy bằng 1 trong những cách bên dưới: Start -> Programs -> Administrative Tools -> Local Security Policy hoặc Start -> Run -> gõ secpol.msc và enter hoặc Start -> Run -> gõ gpedit.msc và enter -> Computer Configuration -> Windows Settings + Tiếp theo vào Security Settings -> Local Policies -> User Rights Assignment Sau đó, Double click vào mục Access this computer from the network và thêm user Everyone vào nếu chưa có. + Tiếp theo, bạn vào mục security settings / local policies / user rights assignment ở muc Deny access to this computer from the network bạn remove user GUEST đi.

    Máy tính ping được nhưng truy cập không được, bị lỗi Error code 0x80070035. Sử dụng lệnh gpedit.msc để điều chỉnh lại 2 mục sau. Trong Computer Configuration → Windows settings → Security Settings → Local policies → Securiy Options điều chỉnh khoá Account : Limit local account use of blank password to console… chọn Disable và khoá Network access: Sharing and security mode for local account thành Classic Sau đó dùng lệnh gpupdate /force để update lại gpedit.

    Kiểm tra trang thái ổ cứng: wmic diskdrive get model,status

    Cách hủy kiểm tra đĩa khi khởi động

    Vô “regedit”

    HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager

    BootExecute. Để bỏ qua kiểm tra đĩa trên nhiều ổ đĩa, hãy thêm các tên ổ đĩa đó vào trường. Dữ liệu giá trị để bỏ qua kiểm tra ổ C và D sẽ như sau: autocheck autochk /k:C /k:D *

    Máy in bị lỗi Error 0x000006d9

    Bạn nhấn Windows + R ⇒ nhập lệnh services.msc ⇒ nhấn Enter. Nếu là Win7, 8 thì bạn tìm đến dòng Windows Firewall hoặc trên Win10 thì tìm đến dòng Windows Defender Firewall ⇒ Nhấp đúp chuột để mở ra. au đó, bạn chuyển từ Disable sang Automatic chọn Start để khởi động dịch vụ.

    Gở PostgreSQL

    Để gỡ cài đặt theo cách thủ công, trong ví dụ này, chúng tôi sẽ sử dụng phiên bản 9.6 làm phiên bản cần xóa – vui lòng thay thế bằng phiên bản của riêng bạn nếu cần:

    1. Xóa thư mục cài đặt máy chủ postgresql. (rd /s /q “C:\Program Files\PostgreSQL\9.6”) Giả sử vị trí mặc định.
    2. Xóa người dùng ‘postgres’ (người dùng mạng postgres/xóa)
    3. Loại bỏ các mục đăng ký. (HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\PostgreSQL\Installations\postgresql-9.6) và (HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\PostgreSQL\Services\postgresql-9.6)
    4. Xóa dịch vụ postgresql-9.6. (sc delete postgresql-9.6)

    ODOO

    Lỗi module ‘lib’ has no attribute ‘X509_V_FLAG_CB_ISSUER_CHECK’

    • xóa thư mục gói python openSSL: sudo rm -R /usr/lib/python3/dist-packages/OpenSSL
    • Sau đó chỉ cần cài đặt lại thư viện OpenSSL: sudo pip3 install pyOpenSSL –upgrade

    Thay doi path pip https://www.cybrosys.com/blog/how-to-install-odoo-in-windows

    Cấp quyền truy cập thư mục:

    • Xem quyền được cấp như thề nào: ls -l /home/user
    • Gán toàn quyền truy cập: chmod 775 /home/user
    • Cấp quyền ghi vào thư mục: sudo chmod -R 777 /path/to/directory
    • sudo chown -R root:odoo /usr/lib/python3/dist-packages/odoo/customaddons/
      sudo find /usr/lib/python3/dist-packages/odoo/customaddons/ -type d -exec chmod 755 {} \;

      or sudo chmod 755 /opt/customaddons

    Xem log đồng thời: sudo tail -f -n 100 /var/log/odoo/odoo-server.log

    Khi bạn xóa nội dung của tệp, tệp vẫn còn nguyên, Lệnh truncate là cách an toàn nhất để làm trống một tệp trong Linux. –sđược sử dụng để điều chỉnh kích thước theo byte. Ví dụ: cài đặt ”–s 0” có nghĩa là di chuyển các byte trước đó về 0 byte và nội dung tệp sẽ trống khi được xem.

    truncate -s 0 /var/log/odoo/odoo-server.log

    Vấn đề là do cài đặt đường dẫn gói python mặc định. Vì Odoo đang tìm kiếm các gói python tại vị trí này /usr/lib/python/dist-packages và gói html2text đã được cài đặt trong /home/dell/.local/lib/python3.8/site-packages. Tôi đã phải cài đặt gói html2text trong /usr/lib/python/dist-packages bằng cách chạy:

    pip3 install html2text --user thì không cần sudo.
    sudo pip3 install --target=/usr/lib/python3/dist-packages html2text
    Thay vì chạy:pip3 install html2text và xác minh nó bằng:
    pip3 show html2text
    hiển thị vị trí của gói trang web của python Vị trí: 
    /home/dell/.local/lib/python3.8/site-packages.

    Tuy nhiên, hệ thống vẫn đưa ra lỗi được đề cập này vào nhật ký :

    ModuleNotFoundError: No module named 'html2text' 

    Thiếu lib python trong windows: python.exe -m pip install –upgrade pip
    Chạy trong thư mục có file python.exe, sau install là tên gói thư viện.

    Thêm thư viện odoo17 theo hướng dẫn cài môi trường ảo

    How to Install Odoo 17 on Debian 12

    su - odoo17
    source odoo17-venv/bin/activate
    Dòng lệnh hiện ra (odoo17-venv) odoo17@debian12:~$
    pip3 install tên gói cần cài
    pip3 install -r odoo17/requirements.txt
    Thư mục chứa /opt/odoo17/odoo17

    [Errno 98] Address already in use: sudo kill -9 $(sudo lsof -t -i:8069)

    ERPNEXT

    Address already in use
    sudo supervisorctl stop all
    sudo service supervisor stop
    sudo systemctl disable supervisor
    sudo service nginx stop
    bench start
    Xóa website: bench drop-site –no-backup
    Nhập pass vô mysql để xác thực xóa.
    Lỗi The engine “node” is incompatible with this module.
    sudo npm cache clean -f
    sudo npm install -g n
    sudo n stable
    sudo n latest
    AFTER INSTALL – 127.0.0.1 DOES NOT EXIST
    bench use [your-site]bench –site [your-site] add-to-hosts
    Sau đó, bạn có thể truy cập trang web của mình bằng tên trang web của bạn trên máy cục bộ.

    Sao chép từ máy này qua máy khác thông qua ssh

    Sử dụng cấu trúc lệnh:

    scp -r <source> <destination>

    trong đó đang muốn copy từ máy b (đang đăng nhập) qua máy a: scp /path/to/file username@a:/path/to/destination

    Nếu máy đăng nhập sử dụng cỗng khác thí phải thêm -P (viết hoa): scp -P 7121 /users/admin/downloads/* root@155.138.150.12:/home/

    Ngoài ra trên máy đang vô có thề dùng:

    sftp sammy@your_server_ip_or_remote_hostname

    Để vô, rồi đi đến thư mục: cd NASA/secret_files/ dùng lệnh copy 1 file put (copy) hoặc get (download): get UFO_blueprint.odt còn chép 1 thư mục: get -r secret_files/

    Tắt bớt tinh năng trên Raspberry pi4

    Tắt USB controller

    Trong một số trường hợp, bạn không cần sử dụng đến cổng USB (không dùng bàn phím, chuột, hoặc cổng LAN), bạn có thể tắt USB Controller. Điều này sẽ giúp tiết kiệm được khoảng 100mA.

    Mở terminal, gõ lệnh tắt USB controller

    echo ‘1-1’ |sudo tee /sys/bus/usb/drivers/usb/unbind
    Lệnh bật USB controller

    echo ‘1-1’ |sudo tee /sys/bus/usb/drivers/usb/bind
    Sau khi khởi động lại, USB controller sẽ được bật lại tự động

    Tắt HDMI

    Thêm thư viện: sudo apt-get install libraspberrypi-bin

    Bây giờ có thể điều khiển cổng HDMI và xem được trang thái có nó:
    tvservice -s
    Tắt:
    tvservice -o (that’s a lowercase “o,” not a zero!)
    Mở:
    tvservice -p

    Nếu muốn khởi động tự tắt thì thêm vào trong:

    sudo nano /etc/rc.local

    Thêm đoạn này vào cuối cùng:

    # Turn off HDMI
    /usr/bin/tvservice -o

    Tắt WIFI, Bluetooth và đèn

    vào /boot/firmware/config.txt

    Thêm vào cuối [all]:

    dtoverlay=disable-wifi

    dtoverlay=disable-bt

    Tiếp theo thêm để tắt đèn

    # Disable the PWR LED
    dtparam=pwr_led_trigger=none
    dtparam=pwr_led_activelow=off
    # Disable the Activity LED
    dtparam=act_led_trigger=none
    dtparam=act_led_activelow=off
    # Disable ethernet port LEDs
    dtparam=eth_led0=4
    dtparam=eth_led1=4

    Tắt LED cũng sẽ giúp giảm tiêu thụ khoảng 10mA

    WORDPRESS bi lỗi

    Lỗi xoay loading không tắt khi submit của contact form 7.

    Do CF7 chuyển từ ajax sang fetch nên xử lý dạng này không chạy đúng nữa. jQuery(document).ajaxComplete(function(t, e, i) {
    jQuery(“.processing”).removeClass(“processing”)
    })

    Thêm code vào HTML after footer:

    <script>
    document.addEventListener( ‘wpcf7mailsent’, function( event ) {jQuery(“.processing”).removeClass(“processing”); }, false ); document.addEventListener( ‘wpcf7invalid’, function( event ) {jQuery(“.processing”).removeClass(“processing”); }, false );
    </script>

    Những Lỗi Thường Gặp Khi Mở Port Không Được

    Lỗi trên Đầu Ghi/Camera IP hay gặp phải

    1. Kiểu NIC Trên Đầu Thu

    NIC hay card mạng , nên để Tự động . Có lỗi thì trên thiết bị thì bạn cũng nên kiểm tra mục này full-duplex hay half-duplex thì bạn phải biết thì mới nên sử dụng cài đặt này
    Kiểu NIC trên đầu ghi và camera hikvision

    2. DHCP Đang bật hay tắt

    Nguyên Nhân : Quên tắt DHCP để cài đặt IP tĩnh cho đầu ghi và Camera IP
    Cách xử lí : Nếu bạn NAT PORT và sử dụng tên miền thì phải tắt DHCP đi, Còn nếu dùng đám mây P2P Cloud thì nên để DHCP để chỉ cần cắm mạng là chạy mà không cần phải cài đặt lại
    Tắt DHCP trên đầu ghi và camera hikvison

    3. Địa Chỉ Default Gateway Khác Nhau

    Nguyên nhân : Trên đầu ghi khác với Gateway của modem, do cài đặt thủ công không chính xác
    Cách xử lí : Bật DHCP để thiết bị nhận cấp phát IP => Tắt DHCP đi => Cài địa chỉ IP tĩnh cho địa chỉ IPv4 trên đầu ghi hoặc camera
    Địa chỉ IPgateway của đầu ghi và camera hikvison

    4. Địa chỉ IPv4 Trên Thiết Bị

    Nguyên nhân : Khác lớp với thiết bị mạng => Bật DHCP cho thiết bị tự nhận lại hoặc chỉnh thủ công lại cho đúng
    VD : Một modem có IP Gateway là A.B.C.D và cấp 1 dãi IP có dạng A.B.C.X ( Thì Default Gate trên thiết bị phải là : A.B.C.D)
    Và IPv4 Address là : A.B.C.X thì mới hợp lệ (X khác D)
    Cách xử lí : Bật DHCP để thiết bị nhận cấp phát IP => Tắt DHCP đi => Cài địa chỉ IP tĩnh cho địa chỉ IPv4 trên đầu ghi hoặc camera
    Địa chỉ IPv4 đầu ghi và camera hikvison

    5. Địa chỉ DNS Server

    Nguyên nhân : Để chống hoặc không chính xác – Nhập vào (nên là 208.67.222.222 và 8.8.8.8 hoặc 8.8.4.4 là những địa chỉ máy chủ
    Cách xử lí : Đã xong tất cả các đặt rồi thì bạn Reboot và khởi động thiết bị lại thử để lưu cấu hình và thiết bị chạy kết nối lại với card mạng
    Địa chỉ DNS để NAT port cho camera IP và đầu thu

    Cài đặt chuẩn cho thiết bị Đầu ghi và Camera IP của HIKVISION

    lỗi mở port không được trên đầu ghi camera

    6. Cắm nhầm cổng mạng trên Modem Router

    Nguyên Nhân : Một Số Nhà Mạng Như Viettel, Fpt Có Cung Cấp Dịch Vụ IPTV Cho Khách Hàng . Dịch Vụ Đó Có Thể Được Cài Đặt Trên Các Cổng Riên Biệt Để Cắm Vào Các Thiết Bị Box Tv
    Cách Xử Lí : Rút Ra Và Thử Cắm Cổng Kết Nối Mạng Khác Trên Modem Router Khác
    7. Còn khi Thử IP WAN Đã thông mà tên miền động DNS không thông thì sao

    Thì tất nhiên lỗi này nằm ở tên miền và cách cấu hình và cài đặt tên miền của bạn rồi, Phải nhập lại cho chính xác

    Thứ 1 : Kiểm tra cài đặt tên miền trên thiết bị xem có đúng hay chưa (Tất cả các thông số và cài đặt đều yêu cầu phải chính xác)
    Thứ 2 : Địa chỉ Server : Server của nhà cung cấp có chức năng ánh xạ tên miền cho bạn
    Thứ 3 : Domain : Hay tên miền bạn sử dụng (đã khai báo trên hệ thống ) nhập sai tên là hệ thống nó cũng không cập nhật được nhé các bạn
    Thứ 4 : User name/Password : Tài khoản bạn đã đăng kí dịch vụ tên miền ( Thiết bị sẽ dùng thông tin này để xác thực với máy chủ tên miền của nhà cung cấp dịch vụ tên miền )
    xử lí sử dụng tên miền mà mở port không thông

    Thứ 5 : Bạn đăng nhập vào tài khoản đăng nhập tên miền và kiểm tra lại thông tin khai báo trên hệ thống. Xem lại địa chỉ IP WAN trên hệ thống , Xem trạng thái hoạt động, Xem lại tên miền và địa chỉ tên miền có giống đã khai báo trên đầu ghi và Camera IP Hikvision hay không
    Lên tên miền động Camera DDNS

    UPNP bật mà cấu hình không đúng kết nối lúc có lúc không – Không biết dùng thì nên tắt đi

    Lỗi trên thiết bị mạng và đường truyền

    1. Nguyên nhân do Tường lửa của Modem hoặc Router

    Nguyên nhân : Lỗi có thể do Modem Chặn kết nối khi đang Bật Hoặc để ở mức cao High
    Cách xử lí : Tìm cài đặt và Tắt hoặc hạ xuống Slow hoặc Disable nếu có thể (Cài đặt này thường nằm trong mục Sercurity và tìm đền Firewall , Nó còn tùy thuộc vào loại Modem bạn đang sử dụng)
    Cũng nên để nguyên mức độ firewall để đảm bảo mức độ bảo mật cho hệ thống mạng nếu cài đặt này không ảnh hưởng đến quá trình sử dụng camera của bạn
    tường lửa của modem

    2.Địa Chỉ IP WAN

    Tìm nguyên nhân : IP WAN có dạng xxx.xxx.xxx.1 hoặc 100 Hoặc IP WAN trong WAN INFORMATION trong modem khác so với IP WAN khi kiểm tra trên Port trên Ping.eu Do tình trạng cạn kiệt địa chỉ IPv4 của hệ thống mạng. Nhà mạng sẽ phải gom nhiều địa chỉ IP WAN vào thành một cho một nhóm người dùng. Nó không ảnh hưởng đến quá trình sử dụng Internet của bạn nhưng sẽ không thể kết nối khi NAT hoặc PORT FORWARDING khi bạn sử dụng chức năng này và hệ thống camera nói riêng
    Cách xử lí : Reboot để khởi động lại Modem lại , Nếu vẫn không được nữa thì gọi nhà mạng để nhờ Reset đường truyền để NAT port camera , Cứ noi với HTKT của nhà mạng vậy là họ hiểu
    Lỗi mạng khiến mở port không thông cho hệ thống camera

    3. WAN Connection List bị Disconnection

    (nếu Bạn còn nhớ thì đây chính là mục WAN CONNECTION phải chọn khi mở PORT) . Cái này là do WAN kết nối đã có vấn đề , gọi lên nhà mạng để được hỗ trợ

    4. Kiểm tra tình trạng Connect Mode PPPoE

    Kiểm tra trạng thái kết nối PPPoE của Modem và bạn phải chọn đúng mode sử dụng khi NAT port

    Một số thường dùng là :

    Modem igate của mạng VNPT : pppoe_eth0/ppp0.4
    Modem ZTE của Viettel : omci_ipv4_pppoe_1
    Modem của Viettel : INTERNET_TR069_R_PTM
    Modem của mạng FPT : TR069_INTERNET_OTHER_R_VID_0
    WAN connection mode trên modem

    5. Do nhà mạng đã chặn tính năng mở port

    thường gặp khi bạn dùng mạng với cáp truyền hình – Hãy gọi lên tổng đài để được hỗ trợ tốt nhất

    6. Đường truyền mạng không được hỗ trợ tính năng mở port

    thường gặp khi bạn sử dụng mạng qua cáp đồng trục của SCTV . Cũng cần phải gọi lên tổng đài để được mở tính năng này . Khi đó bạn sẽ được cấp một IP Tĩnh , một vài port được mở sẵn hoặc mở tự do trên modem

    Hướng dẫn Mở – NAT port với mạng cáp truyền hình và SCTV
    Do mạng nội bộ – mạng LAN nhiều lớp

    Bạn có một Router/modem là thiết bị đầu tiên nhận tín hiệu mạng qua cáp quang. Chúng kết nối vào vài cục phát wifi và thiết bị của bạn cắm vào đó thì bạn sẽ cần phải cấu hình lại mạng LAN trước khi mở port
    Phải mở qua từng lớp hoặc chuyển hết về 1 lớp rồi mở trên modem chính
    LINK HƯỚNG DẪN mở port qua nhiều lớp
    Do mở port sai

    Nếu bạn mở port thủ công thì hãy thử tính năng DMZ => Port thông bằng tính năng này thì chứng tỏ bạn mở sai cách
    Kiểm tra lại dùm chúng tôi phần bạn đã mở trên Modem và sửa lại cho chính xác
    Chú ý port sử dụng trên thiết bị và Port sử dụng khi truy cập từ ngoài vào.

    Xóa file cache

    How to Remove Temporary Files Safely and Automatically in Linux

    Các tệp tạm thời thường được lưu trữ ở một vài vị trí cụ thể trên hệ thống Linux:

    /tmp: Thư mục này được sử dụng để lưu trữ các tệp tạm thời trên toàn hệ thống.

    /var/tmp: Lưu trữ các tệp tạm thời cần tồn tại trong quá trình khởi động lại.

    ~/.cache: Thư mục ẩn này trong thư mục chính của người dùng chứa các tệp bộ nhớ cache dành riêng cho người dùng.

    Xóa thủ công các tệp tạm thời

    Trước khi tự động hóa quy trình, điều cần thiết là phải hiểu cách xóa các tệp tạm thời theo cách thủ công. Sử dụng các lệnh sau một cách cẩn thận: Xóa thư mục /tmp: Sử dụng lệnh ‘find’ với tùy chọn ‘-mtime’ để xóa các tệp cũ hơn một số ngày cụ thể (thay thế ‘X’ bằng số ngày mong muốn).

    sudo find /tmp -type f -mtime +X -exec rm -f {} \;

    Xóa thư mục /var/tmp: Tương tự như thư mục /tmp, sử dụng lệnh ‘find’ với tùy chọn ‘-mtime’.

    sudo find /var/tmp -type f -mtime +X -exec rm -f {} \;

    Xóa bộ nhớ cache của người dùng: Thay thế ‘USERNAME’ bằng tên người dùng thực. rm -rf /home/USERNAME/.cache/*

    Tự động xóa các tệp tạm thời

    Để tự động hóa quy trình, bạn có thể sử dụng các công việc cron, là các tác vụ được lên lịch trong Linux. Làm theo các bước sau: Mở crontab cho người dùng root:

    sudo crontab -e

    Thêm các dòng sau để lên lịch xóa hàng ngày các tệp tạm thời cũ hơn 7 ngày (tùy chỉnh khi cần):

    # Remove temporary files from /tmp and /var/tmp daily

    @daily /usr/bin/find /tmp -type f -mtime +7 -exec rm -f {} \;

    @daily /usr/bin/find /var/tmp -type f -mtime +7 -exec rm -f {} \;

    Lưu và thoát khỏi trình chỉnh sửa. Các công việc cron hiện được thiết lập để tự động dọn dẹp các tệp tạm thời.

    504 Gateway Time-out nginx

    File /etc/nginx/conf.d/timeout.conf => tăng giới hạn của các giá trị:

    + Proxy_connect_timeout 800

    + Proxy_send_timeout 800

    + Proxy_read_timeout 800

    + Send_timeout 800

    Tại File php.ini bạn hãy tăng giới hạn max_execution_time:

    ini_set(‘max_execution_time’, 300); //300 seconds = 5 minutes

    ini_set(‘MAX_EXECUTION_TIME’, -1);
    ini_set(‘memory_limit’, ‘-1’);
    or
    ini_set( ‘memory_limit’, ‘1024M’ );
    ini_set(‘upload_max_filesize’, ‘1024M’);
    ini_set(‘max_input_time’, 360000);
    ini_set(‘max_execution_time’, 360000);

    Cuối cùng file sẽ chỉnh các thông tin như:

    memory_limit= 2048M
    upload_max_filesize= 70G
    post_max_size= 70G
    max_input_time= 86400
    max_execution_time= 86400
    output_buffering= 0
    upload_tmp_dir = /var/www/nextcloud/data/tmp
    file_uploads = On

    Trong file nginx.conf chỉnh: fastcgi_read_timeout 86400;

    # set max upload size and increase upload timeout:
    client_max_body_size 0;
    client_body_temp_path /var/www/nextcloud/data/tmp;
    client_body_timeout 6400s;
    fastcgi_buffers 64 4K;
    proxy_buffering off;
    fastcgi_request_buffering off;
    fastcgi_max_temp_file_size 0;
    ## add_header X-Accel-Buffering no; làm web load chậm

    Save lại và khởi động Nginx

    sudo systemctl restart nginx && sudo systemctl restart php8.2-fpm.service

    Thử truy cập lại website để kiểm tra việc sửa lỗi 504 gateway time-out nginx đã thành công hay chưa.

     

    Ethernet không hoạt động trong phiên bản mới của Orange Pi 3B

    Tôi kiểm tra chip wifi và wifi hoạt động tốt. Vì một lý do nào đó, ethernet không có kết nối trong phiên bản Linux chính thức của Opi 3B sau khi dung lệnh apt update. Như vậy trình điều khiển và hỗ trợ nhân chính xác cho phần cứng Ethernet Orange Pi 3B V2.1 mới. Hạ bản hệ điều hành cũng không được. Như vậy một số vấn đề về bộ nhớ cấp thấp với bản nâng cấp chương trình cơ sở gần đây đã làm hỏng thiết bị Ethernet trên Pi.

    Sau đây là cách khắc phục lỗi Ethernet khi khởi động lại.

    Trước tiên, hãy đảm bảo dịch vụ đang chạy trên bản phân phối của bạn:

    sudo systemctl status rc-local
    Sau đó chỉnh sửa /etc/rc.local thêm những dòng ma thuật này trước exit 0:

    io -4 0xFDC60284 0x3f3f3f3f
    io -4 0xFDC6028C 0x003f003f
    io -4 0xFDC60298 0x3f003f00
    io -4 0xFDC6029C 0x3f3f3f3f
    io -4 0xfdc60388 0xFFFF0049
    Cuối cùng, hãy thực thi tập tin:

    sudo chmod +x /etc/rc.local

    Chỉnh sửa tập tin: /etc/network/interfaces

    Thêm một dòng bằng mac:

    hwaddress ether AA:BB:CC:DD:EE:FF

    Trong trường hợp của tôi thì giống như thế này:

    # Ethernet
    allow-hotplug eth0
    iface eth0 inet dhcp
    address 192.168.8.100
    netmask 255.255.255.0
    gateway 192.168.8.1
    hwaddress ether 02:03:46:C1:5F:E6

    Và thế là xong. Hãy nhớ không sử dụngdietpi-configtùy chọn mạng vì điều này có thể ghi đè/etc/network/interfaceslại. Cũng như dùng sudo orangepi-config có trong network \ Advanced.

     

     

    API trong odoo

    Nội dung

      API là gì?

      API …..

      Dùng Postman để gửi nhận API

      https://www.cybrosys.com/blog/configure-postman-for-sending-api-requests

      ví dụ dùng tool https://odoo-restapi.readthedocs.io/en/latest/index.html

      Những lỗi odooo

      odoo[503]: Warn: Can’t find .pfb for face ‘Times-Roman’

      Dùng câu lệnh: pip3 install reportlab –upgrade

      Nếu không chạy dùng câu khác: sudo python3 -m pip install reportlab –upgrade

      sudo service odoo restart

      sudo service odoo status

      cập nhật service: sudo systemctl daemon-reload

      Để xem luồng nhật ký trực tiếp khi máy chủ odoo đang thực hiện yêu cầu, hãy nhập lệnh sau:

          tail -f /var/log/odoo/odoo-server.log

      Để xem 100 mục nhập gần đây nhất, bao gồm cả yêu cầu hiện tại, hãy nhập: (giá trị này có thể là bất kỳ số nào)

          tail -f -n 100 /var/log/odoo/odoo-server.log

      Server ubuntu RASPBERRY PI 4

      Server Ubuntu Raspberry Pi 4
      Nội dung

        Sau khi cấp nguồn Raspberry Pi, hãy đợi quá trình khởi động hoàn tất và bạn sẽ thấy thông báo sau trên cửa sổ.

        Ubuntu 20.04. LTS ubuntu tty1

        ubuntu login:

        Đăng nhập với người dùng mặc định. Thông tin đăng nhập mặc định là:

        login: ubuntu

        password: ubuntu

        Lần đầu tiên bạn đăng nhập, bạn sẽ được yêu cầu thay đổi mật khẩu này.

        Wifi

        Raspberry Pi 4 đã có sẵn thẻ WiFi phần cứng, Đầu tiên hãy xác định các giao diện trong hệ thống.

        sudo ls /sys/class/net

        eth0 lo wlan0

        Trong trường hợp của chúng tôi, chúng tôi có 1 thẻ WiFi và tên giao diện làwlan0.

        Mở tệp cấu hình Netplan bằng bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào (nano, vim):

        sudo nano /etc/netplan/50-cloud-init.yaml
        network:
            ethernets:
                eth0:
                    dhcp4: true
                    optional: true
            wifis:
                wlan0:
                    dhcp4: true
                    access-points:
                        "WIFI SSID":
                            password: "WiFi Password"
            version: 2
        Sau đó lưu và đóng tệp.
        Để áp dụng netplan trong Ubuntu, hãy thực thi:
        sudo netplan --debug try
        sudo netplan --debug generate
        sudo netplan --debug apply
        Và khởi động lại bằng lệnh: sudo reboot
        Sau khi khởi động lại, Raspberry Pi của bạn với Ubuntu đã cài đặt sẽ tự động kết nối với điểm truy cập WiFi của bạn.

        Update

        Nếu bạn muốn tải phiên bản phần mềm mới nhất: sudo apt-get update

        sudo apt-get upgrade

        sudo apt update

        sudo apt full-upgrade

        sudo apt autoremove

        OpenSSH

        sudo apt install openssh-server && sudo ufw enable openssh && sudo ufw reload

        sudo service ssh enable

        sudo service ssh start

        Sử dụng ứng dụng PuTTYgen client trên windows

        ssh -p 22 pi@raspberypi.local

        Command

        MỘT SỐ LỆNH THÔNG DỤNG TRONG LINUX

        1.ls -lah /abc Liệt kê chi tiết tất cả thư mục, file con trong /abc

        2.cd /abc Chuyển đến thư mục /abc

        3.cat /xyz.123 Đọc nội dung file xyz.123

        4.nano /xyz.123 Sửa nội dung file xyz.123

        5.sudo <command> Thực thi <command> với quyền root

        6.cp /xyz.123/abc/ Copy file xyz.123 đến thư mục /abc

        7.mv /xyz.123 /abc/ Chuyển file xyz.123 đến /abc/

        8.wget http://konnected.vn/index.html -o xyz.123 Tải file từ liên kết http://konnected.vn/index.html và lưu thành xyz.123

        9.bash /abc/xyz.sh Chạy đoạn mã xyz.sh tại /abc/ bằng trình biên dịch bash

        10.sudo apt-get update Sử dụng quyền root để cập nhật danh sách phần mềm

        11.sudo apt-get upgrade Sử dụng quyền root để cập nhật tất cả phần mềm

        12. unzip archive_file.zip -d /target/folder/destination

        Cách thực hiện trích xuất một phần cho các tệp hoặc thư mục cụ thể: unzip file_archive.zip file1.txt

        Mở cổng port firewall

        sudo ufw app list

        sudo ufw allow http
        sudo ufw allow https

        sudo ufw deny 25

        sudo ufw status

        sudo ufw status numbered

        sudo ufw delete 5

        NoIP

        Bạn có thể trở thành người dùng root từ dòng lệnh bằng cách nhập “sudo -s” theo sau là mật khẩu root trên máy của bạn.

        1. cd /usr/local/src/
        2. wget http://www.noip.com/client/linux/noip-duc-linux.tar.gz
        3. tar xf noip-duc-linux.tar.gz
        4. sudo apt-get update
        5. sudo apt-get -y install make (-y= answer ‘yes’ to any prompts)
        6. Check the installed version: make -v
        7. cd noip-2.1.9-1/
        8. make install

        Sau đó, bạn sẽ được nhắc đăng nhập bằng tên người dùng và mật khẩu tài khoản No-IP của mình.

        Auto configuration for Linux client of no-ip.com.

        Multiple network devices have been detected.

        Please select the Internet interface from this list.

        By typing the number associated with it.
        0 eth0
        1 tun0
        0
        Please enter the login/email string for no-ip.com ########@gmail.com
        Please enter the password for user ‘########@gmail.com’ ************

        3 hosts are registered to this account.
        Do you wish to have them all updated?[N] (y/N) y
        Please enter an update interval:[30] 30
        Do you wish to run something at successful update?[N] (y/N) y
        Please enter the script/program name /mnt/dietpi_userdata/wan-ip-update.sh

        New configuration file ‘/usr/local/etc/no-ip2.conf’ created.

        Press any key to continue…

        Nếu bạn nhận được thông báo “không tìm thấy” hoặc “thiếu gcc” thì bạn không có công cụ biên dịch gcc trên máy của mình. Bạn sẽ cần cài đặt chúng để tiếp tục. Với quyền root một lần nữa (hoặc với Sudo), hãy đưa ra lệnh bên dưới:

        /usr/local/bin/noip2 -C

        Sau đó, bạn sẽ được nhắc nhập tên người dùng và mật khẩu No-IP, cũng như tên máy chủ bạn muốn cập nhật. Hãy cẩn thận, một trong những câu hỏi là “Bạn có muốn cập nhật TẤT CẢ máy chủ không.” Nếu trả lời sai, điều này có thể ảnh hưởng đến tên máy chủ trong tài khoản của bạn đang trỏ đến các vị trí khác.

        Giờ đây, ứng dụng khách đã được cài đặt và định cấu hình, bạn chỉ cần khởi chạy nó. Chỉ cần đưa ra lệnh cuối cùng này để khởi chạy ứng dụng khách trong nền:

        /usr/local/bin/noip2

        sudo nano /etc/systemd/system/noip2.service
        [Unit]
        Description=noip2 service
        
        [Service]
        Type=forking
        ExecStart=/usr/local/bin/noip2
        Restart=always
        
        [Install]
        WantedBy=default.target

        sudo systemctl daemon-reload
        sudo systemctl status noip2
        sudo systemctl start noip2

        Chạy ứng dụng khách khi khởi động

        systemctl enable noip2.service (start on boot)

        Quản lý usb

        Trước khi có thể định dạng ổ USB, bạn phải tìm đúng thiết bị. Cắm USB của bạn vào cổng mong muốn và chạy lệnh lsblkđể tìm ra tên thiết bị cho ổ đĩa của bạn. ls /dev/sd*

        Định dạng USB mới.

        Quy trình bao gồm ba bước:

        1. Xác định vị trí ổ USB. lsblk -f ta thấy FSTYPE không có thông tin gì hết => usb chưa định dạng (bỏ qua bước 2).

        2. Ngắt kết nối và định dạng ổ USB. sudo umount /dev/[device_name]

        3. Tùy thuộc vào hệ thống tệp ưa thích của bạn, hãy chọn một trong các lệnh sau:

        FAT32 : sudo mkfs.vfat /dev/[device_name]

        NTFS : sudo mkfs.ntfs /dev/[device_name]

        exFAT : sudo mkfs.exfat /dev/[device_name]

        sudo mkfs.ext4 /dev/sdb

        ext4 có tốc độ lên tới 130MB/giây. Trong khi đó, FAT32 hoặc NTFS sẽ chậm hơn, vì vậy hãy sử dụng ext4 nếu bạn không cần khả năng tương thích với Windows. Nếu bạn muốn khả năng tương tác tối đa giữa Ms, OS X và Linux thì bạn nên sử dụng exfat vì nó không chỉ có thể xử lý được khối lượng lưu trữ lớn hơn mà còn có khả năng tương tác tốt nhất giữa các hệ điều hành hiện đại ngày nay. Cấp quyền sudo chown www-data:www-data /media/usb

        Tạo điểm gắn kết

        sudo  mkdir /media/usb
        sudo mount /dev/sdb1 /media/usb

        Ngắt kết nối:

        sudo umount /media/usb

        Để khắc phục lỗi umount target is busy, một cách bài bản là umount -l. Nó ngắt kết nối điểm gắn kết khỏi hệ thống tập tin Linux. Để loại bỏ dần dần tất cả các tiến trình được gắn vào thiết bị (không được sử dụng), bạn có thể sử dụng giải pháp này.

        Tiếp theo, bạn sẽ phải ngắt kết nối phân vùng USB. Chúng tôi sẽ giả định tên thiết bị là/ dev / sdbvà phân vùng đĩa/ dev / sdb1cho phần còn lại của hướng dẫn này. sudo umount /dev/sdb1

        Bạn cũng có thể tự động gắn các thiết bị USB trên Ubuntu Server

        sudo apt-get update && sudo apt-get upgrade

        cài đặt USBmount :

        sudo apt-get install usbmount

        gắn tất cả các ổ USB vào/media/usb*(usb0, usb1, usb2 …)

        Để xác minh xem ổ USB đã được gắn chính xác hay chưa, bạn có thể sử dụngdf -h để xem tất cả các ổ có sẵn và các điểm gắn tương ứng của chúng

        Để hủy gắn ổ đĩa, bạn có thể sử dụng umount.

        sudo umount /media/usb0

        Tự động gắn ổ đĩa ngoài USB

        xác định đĩa: sudo fdisk -l

        Tạo điểm gắn kết: sudo mkdir /home/your_ubuntu_user/Public/HDD # Bạn có thể đặt bất kỳ tên nào bằng cách thay đổi HDD

        Sử dụng lệnh sau để lấy UUID của tất cả các thiết bị lưu trữ được cắm vào hệ thống của bạn.
        # sudo blkid

        Ví dụ: /dev/sdX: UUID= “1234-5678-90ab-cdef” TYPE= “ext4”
        Sau khi xác định được số của UUID, hãy chỉnh sửa tệp sudo nano /etc/fstab và thêm dòng sau:
        UUID=17c1210c /media/usb exfat defaults 0 0

        Ví dụ: UUID=uuid-đĩa-của-bạn /home/your_ubuntu_user/Public/HDD ext4 defaults 0 0

        Gắn ổ đĩa: sudo mount -a

        Tất nhiên, hãy thay thế UUID mẫu bằng UUID của riêng bạn và bạn cũng có thể sử dụng một thư mục khác ngoài /media/usb mà bạn muốn gắn phân vùng ở nơi khác. Thiết bị USB của bạn bây giờ sẽ tự động gắn kết khi khởi động (giả sử nó được cắm vào). Nếu không, chỉ cần chạy lệnh sau để gắn kết bất kỳ lúc nào: mount -a

        Lưu ý: lúc khởi động không có thiết bị này kết nối thì hệ thống không login vô được, chuyển qua chế độ bảo trì. Nên tự gắn kết nối bằng systemd.

        Gắn hệ thống tập tin cục bộ
        Tạo tệp systemd “/etc/systemd/system/mnt-data.mount”. Tên tệp đơn vị phải phản ánh đến đường dẫn điểm gắn kết. Ví dụ: đường dẫn “/mnt/data” có tên tệp đơn vị “mnt-data.mount” (Bắt buộc mới chạy được).

        [Unit]
        Description = mount /dev/sda to /mnt/data

        [Mount]
        What = /dev/sda
        Where = /mnt/data
        Type = ext4
        Options = defaults

        [Install]
        WantedBy = local-fs.target

        systemctl start mnt-data.mount

        systemctl status mnt-data.mount

        df -h

        Gắn hệ thống tập tin mạng (NFS)
        /etc/systemd/system/mnt-nfs.mount

        [Unit]
        Description = Mount NFS volume

        [Mount]
        What = m900:/mnt/data
        Where = /mnt/nfs
        Type = nfs
        Options = defaults

        [Install]
        WantedBy = multi-user.target
        with automount (for mnt-nfs.mount)
        /etc/systemd/system/mnt-nfs.automount

        [Unit]
        Description = Auto mount NFS volume

        [Automount]
        Where = /mnt/nfs

        [Install]
        WantedBy = multi-user.target

        automount không tự động gắn kết khi khởi động, nó gắn kết hệ thống tập tin khi điểm gắn kết được truy cập. Trước tiên, bạn cần tạo tệp đơn vị gắn kết.
        Đối với mỗi tệp đơn vị gắn kết tự động, phải có một tệp đơn vị gắn kết phù hợp (xem https://hackmd.io/@yujungcheng/BJ8ezKAQ6) được kích hoạt khi truy cập đường dẫn gắn kết tự động.

        Dùng HỆ ĐIỀU HÀNH RASPBIAN 64bit

        Dùng IO này thì máy thấy quá nóng!

        https://konnected.vn/tech/khoi-dong-boot-pi4b-tu-usb-ssd-2020-06-08

        Update Raspberry Pi Firmware

        https://www.freva.com/raspberry-pi-firmware-update/

        Mở Raspberry Pi Imager.

        Nhấp vào nút bên trái “CHOOSE OS” để chọn công cụ chúng tôi sẽ cài đặt để cập nhật chương trình cơ sở.
        Cuộn xuống và nhấp vào “Misc utility images >”, trong menu tiếp theo, nhấp vào “Bootloader >”. Và trong menu cuối cùng, bạn có thể chọn giữa 3 loại khởi động:
        – Khởi động bằng thẻ SD: Khởi động ‘cổ điển’: Raspberry Pi của bạn khởi động từ thẻ SD
        – Khởi động qua USB: Nếu bạn muốn khởi động từ ổ SSD được kết nối với USB- cổng chẳng hạn
        – Network Boot : Để khởi động từ máy chủ từ xa qua mạng của bạn

        Bây giờ hãy nhấp vào nút giữa “CHOOSE STORAGE” để chọn thẻ SD của bạn. Khi quá trình ghi kết thúc, bạn có thể tháo thẻ SD khỏi PC và lắp nó vào Raspberry Pi. Kết nối màn hình với cổng HDMI. Và cuối cùng, cắm cáp nguồn vào đầu nối USB-C trên bo mạch của bạn. Bây giờ bạn chỉ cần đợi khoảng 10 giây cho đến khi màn hình của bạn chuyển sang màu xanh hoàn toàn. Màu xanh lá cây có nghĩa là cập nhật bootloader đã thành công. Bây giờ bạn có thể tháo cáp nguồn và thẻ SD. Trong lần khởi động tiếp theo, chương trình cơ sở mới nhất sẽ được cài đặt trên bo mạch của bạn.

        Quản lý user

        Liệt kệ user: sudo -l

        Thay đổi password: sudo passwd root

        Truy cập user: su – username

        thoát user: exit

        Gán quyền truy cập: sudo chmod 755 /etc/systemd/system/odoo.service
        Xem tiến trình chạy: htop
        

        Cài odoo 12 trên ubuntu

        Chỉ thấy ubuntu 20 mới sử dụng python phù hợp cho odoo12. Cài PostegreSQL qua câu lệnh: sudo apt-get install postgresql -y.

        Chuyển qua quyền root: sudo -su

        Cài đặt kho lưu trữ Odoo và tiến hành cài đặt:

        $ wget -O – https://nightly.odoo.com/odoo.key | apt-key add –

        $ echo “deb http://nightly.odoo.com/12.0/nightly/deb/ ./” >> /etc/apt/sources.list.d/odoo.list

        exit

        sudo apt-get install odoo -y

        Wkhtmltopdf là một phần mềm tùy chọn cho phép Odoo tạo bản in ở định dạng PDF. Mặc dù nó không phải là một yêu cầu thiết yếu cho hoạt động chính xác của Odoo, nhưng nên cài đặt nó, bởi vì sớm hay muộn chắc chắn sẽ cần phải in, như trong trường hợp hóa đơn được in.

        sudo apt-get install wkhtmltopdf sudo nano /etc/odoo/odoo.conf cập nhật thư mục chứa addon: addons_path = /opt/odoo12/odoo/addons,/opt/odoo12/odoo-addons khởi động lại dịch vụ Odoo: sudo /etc/init.d/odoo restart sudo systemctl daemon-reload sudo systemctl start odoo (for running always odoo12 on the startup service) sudo service odoo start (for running odoo12 manualy, service stop automatic while restart) sudo service odoo status (check log status service odoo) sudo service odoo stop (stop service odoo12) sudo service odoo restart (restart service odoo12) Nên thêm những modules python yêu cầu của odoo: pip3 install wheel pip3 install -r odoo12/odoo/requirements.txt sudo python -m pip install html2text sudo systemctl restart odoo sudo journalctl -u odoo

        Bật đa xử lý

        Theo mặc định, Odoo đang hoạt động ở chế độ đa luồng. Để triển khai sản xuất, nên thay đổi sang máy chủ đa xử lý vì nó làm tăng tính ổn định và sử dụng tài nguyên hệ thống tốt hơn.

        Để kích hoạt đa xử lý, bạn cần chỉnh sửa cấu hình Odoo và đặt số lượng quy trình thợ không bằng không. Số lượng thợ được tính dựa trên số lõi CPU trong hệ thống và bộ nhớ RAM khả dụng.

        Theotài liệu chính thức của Odoo, để tính toán số lượng công nhân và kích thướcbộ nhớ RAMcần thiết, bạn có thể sử dụng các công thức và giả định sau:

        Tính toán số lượng công nhân

        • Số lượng công nhân tối đa lý thuyết = (system_cpus * 2) + 1
        • 1 worker có thể phục vụ ~= 6 người dùng đồng thời
        • Công nhân Cron cũng yêu cầu CPU

        Tính toán kích thước bộ nhớ RAM

        • Chúng tôi sẽ xem xét rằng 20% tất cả các yêu cầu là yêu cầu nặng và 80% là yêu cầu nhẹ hơn. Các yêu cầu nặng đang sử dụng khoảng 1 GB RAM trong khi các yêu cầu nhẹ hơn đang sử dụng khoảng 150 MB RAM
        • RAM cần thiết =number_of_workers * ( (light_worker_ratio * light_worker_ram_estimation) + (heavy_worker_ratio * heavy_worker_ram_estimation) )

        Nếu bạn không biết mình có bao nhiêu CPU trên hệ thống của mình, hãy sử dụng lệnhgrepsau: grep -c ^processor /proc/cpuinfo

        Giả sử bạn có một hệ thống với 4 lõi CPU, bộ nhớ RAM 8 GB và 30 người dùng Odoo đồng thời.

        • 30 users / 6 = **5**(5 là số lượng công nhân lý thuyết cần thiết)
        • (4 * 2) + 1 = **9**( 9 là số lượng công nhân tối đa theo lý thuyết)

        Dựa trên cách tính trên, bạn có thể sử dụng 5 công nhân + 1 công nhân cho công nhân cron là tổng cộng 6 công nhân.

        Tính toán mức tiêu thụ bộ nhớ RAM dựa trên số lượng công nhân:

        • RAM = 6 * ((0.8*150) + (0.2*1024)) ~= 2 GB of RAM

        Tính toán cho thấy cài đặt Odoo sẽ cần khoảng 2GB RAM.

        Để chuyển sang chế độ đa xử lý, hãy mở tệp cấu hình và nối thêm các giá trị được tính toán:

        limit_memory_hard = 2684354560
        limit_memory_soft = 2147483648
        limit_request = 8192
        limit_time_cpu = 600
        limit_time_real = 1200
        max_cron_threads = 1
        workers = 5

        Khởi động lại dịch vụ Odoo để các thay đổi có hiệu lực: sudo systemctl restart odoo

        Cài đặt Nginx

        sudo apt install nginx

        sudo systemctl status nginx

        sudo ufw allow ‘Nginx Full’

        sudo nano /etc/nginx/sites-enabled/example.com.conf

        # Odoo servers
        upstream odoo {
         server 127.0.0.1:8069;
        }
        
        upstream odoochat {
         server 127.0.0.1:8072;
        }
        
        # HTTP -> HTTPS
        server {
            listen 80;
            server_name www.example.com example.com;
        
            include snippets/letsencrypt.conf;
            return 301 https://example.com$request_uri;
        }
        
        # WWW -> NON WWW
        server {
            listen 443 ssl http2;
            server_name www.example.com;
        
            ssl_certificate /etc/letsencrypt/live/example.com/fullchain.pem;
            ssl_certificate_key /etc/letsencrypt/live/example.com/privkey.pem;
            ssl_trusted_certificate /etc/letsencrypt/live/example.com/chain.pem;
            include snippets/ssl.conf;
            include snippets/letsencrypt.conf;
        
            return 301 https://example.com$request_uri;
        }
        
        server {
            listen 443 ssl http2;
            server_name example.com;
        
            proxy_read_timeout 720s;
            proxy_connect_timeout 720s;
            proxy_send_timeout 720s;
        
            # Proxy headers
            proxy_set_header X-Forwarded-Host $host;
            proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for;
            proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
            proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
        
            # SSL parameters
            ssl_certificate /etc/letsencrypt/live/example.com/fullchain.pem;
            ssl_certificate_key /etc/letsencrypt/live/example.com/privkey.pem;
            ssl_trusted_certificate /etc/letsencrypt/live/example.com/chain.pem;
            include snippets/ssl.conf;
            include snippets/letsencrypt.conf;
        
            # log files
            access_log /var/log/nginx/odoo.access.log;
            error_log /var/log/nginx/odoo.error.log;
        
            # Handle longpoll requests
            location /longpolling {
                proxy_pass http://odoochat;
            }
        
            # Handle / requests
            location / {
               proxy_redirect off;
               proxy_pass http://odoo;
            }
        
            # Cache static files
            location ~* /web/static/ {
                proxy_cache_valid 200 90m;
                proxy_buffering on;
                expires 864000;
                proxy_pass http://odoo;
            }
        
            # Gzip
            gzip_types text/css text/less text/plain text/xml application/xml application/json application/javascript;
            gzip on;
        }
        

        sudo systemctl restart nginx

        Cấu hình lại ngôn ngữ trong Raspberry Pi

        Chỉnh sửa /etc/locale.gen và bỏ chú thích dòng bằng en_US.UTF-8 ví dụ sudo nano /etc/locale.gen
        bỏ chú thích dòng bằng cách xóa phần đầu #

        Chạy sudo locale-gen en_US.UTF-8

        Chạy sudo update-locale en_US.UTF-8

        Thêm font unicode

        Font chữTimes New Romanlà font tiêu chuẩn mà bất cứ văn bản nào đều sử dụng: từ văn phòng, hành chính, các công ty, siêu thị, shop đều sử dụng. sudo apt update
        sudo apt install ttf-mscorefonts-installer Chọn OK, rồi Yes.

        Sau đó, update font lên hệ thống sudo fc-cache -f -v

        Download and uncompress in /path/to/your/python/site-packages/reportlab/fonts these file

        http://www.reportlab.com/ftp/fonts/pfbfer.zip

        Restart server and try

        Chuyển thẻ nhớ sang ssd

        https://beebom.com/how-clone-raspberry-pi-sd-card-windows-linux-macos/

        Windows thì dùng Win32DiskImager. Linux và Mac dùng câu lệnh.

        saochép hoặc sao lưuthẻ micro SD Raspberry Pi vào một tệp hình ảnh vàkhôi phụchình ảnh sau khi chúng tôi thử nghiệm xong. Lưu ý: Phương pháp này sẽ tạo một tệp hình ảnh có kích thước chính xác bằng tổng dung lượng của thẻ SD. Ví dụ: nếu bạn có thẻ SD 16 GB, thì tệp hình ảnh thu được cũng sẽ là 16 GB, bất kể cài đặt của bạn đang thực sự sử dụng bao nhiêu dung lượng.Có một phương pháp để thu nhỏ kích thước hình ảnh, nhưng phương pháp này chỉ hoạt động trên Linux.

        Windows

        Sao lưu thẻ SD Raspberry Pi

        1.Lắp thẻ micro SD mà bạn muốn sao chép vào PC bằng USB hoặc đầu đọc thẻ tích hợp. 2.Tải xuốngvà cài đặt Win32DiskImager rồi chạy nó.3.Trong phầnThiết bịở góc trên cùng bên phải,hãy chọn ổ đĩa thẻ SD của bạn. Đó làD:trong trường hợp của tôi. Bây giờ hãy nhấp vào biểu tượng thư mục ở bên trái của nó, rồichọn vị trí và tên tệpnơi tệp hình ảnh sẽ được lưu. Tôi đã chọn tên tệpraspbian_backup_19_oct.img. Bạn có thể chọn bất kỳ tên tệp nào bạn thích, nhưng tốt hơn là nên có.imgphần mở rộng. Sau khi hoàn tất, nhấp vào nútĐọc.

        Server ubuntu RASPBERRY PI 4

        4.Điều này sẽ tạo một bản sao của thẻ SD ở vị trí bạn đã chỉ định. Quá trình sao chépsẽ mất một lúcđể hoàn thành, vì vậy đừng tắt hoặc đặt PC của bạn ở chế độ ngủ trong khoảng thời gian này. Sau khi hoàn tất, bạn sẽ nhận được thông báo “Đã đọc thành công”.

        Giờ đây, bạn có thể tự do lắp lại thẻ vào Raspberry Pi của mình và phá vỡ mọi thứ hoặc cài đặt một bản phân phối mới. Sau khi chơi xong và muốn khôi phục ảnh đã sao lưu, hãy làm theo các bước trong phần tiếp theo.

        Khôi phục thẻ SD Raspberry Pi

        Lắp thẻ micro SD vào PC của bạn và mở Win32DiskImager.Chọn tệp hình ảnhbạn đã tạo trước đó vàổ đĩathích hợp trong phầnThiết bị. Bây giờ, bấm vào nútViết. Hình ảnh sẽ được lưu vào thẻ SD, chính xác như thế nào, tại thời điểm bạn sao chép nó.

        Server ubuntu RASPBERRY PI 4

        Một lần nữa, quá trình này sẽ mất một lúc tùy thuộc vào kích thước của thẻ SD. Khi quá trình khôi phục hoàn tất, bạn có thể tháo thẻ khỏi PC và lắp lại vào Raspberry Pi.

        Hướng dẫn Linux

        Sao lưu thẻ SD Raspberry Pi

        1.Lắp thẻ SD vào PC của bạn bằng USB hoặc đầu đọc thẻ tích hợp. Bây giờ hãy mở cửa sổTerminalvà nhập lệnhsudo fdisk -l. Điều này sẽ liệt kê tất cả các hệ thống tập tin có trên hệ thống của bạn.

        2.Cố gắng tìmtên thiết bịtrên thẻ SD của bạn. Tôi có thẻ SD 16 GB, vì vậy nó dễ dàng được xác định là thiết bị/dev/sdbcó kích thước 14,9 GB. Điều này là do dung lượng lưu trữ thực tế trên thiết bị luôn thấp hơn một chút so với quảng cáo.Ghi lại tên thiết bị này.

        Server ubuntu RASPBERRY PI 4

        3.Sử dụngddlệnh để ghi hình ảnh vào đĩa cứng của bạn. Ví dụ: sudo dd if=/dev/sdb of=~/raspbian_backup.img

        Ở đây, tham sốif(tệp đầu vào) chỉ định tệp cần sao chép. Trong trường hợp của tôi, đó/dev/sdblà tên thiết bị của thẻ SD của tôi. Thay thế nó bằng tên thiết bị của bạn. Tham sốof(tệp đầu ra) chỉ định tên tệp để ghi vào. Tôi đã chọnraspbian_backup.imgtrong thư mục nhà của tôi.

        Lưu ý:Hãy cẩn thận và kiểm tra kỹ các tham số trước khi thực hiệnddlệnh, vì nhập sai tham số ở đây có khả năng phá hủy dữ liệu trên ổ đĩa của bạn.

        Bạn sẽ không thấy bất kỳ đầu ra nào từ lệnh cho đến khi quá trình sao chép hoàn tất và quá trình này có thể mất một lúc, tùy thuộc vào kích thước thẻ SD của bạn. Sau khi hoàn thành, bạn sẽ thấy một đầu ra như sau.

        Server ubuntu RASPBERRY PI 4

        Bây giờ bạn có thể tháo thẻ SD và sử dụng nó trong Pi của mình. Khi bạn đã sẵn sàng khôi phục ảnh đã sao lưu, hãy làm theo hướng dẫn bên dưới:

        Khôi phục thẻ SD Raspberry Pi

        1.Lắp thẻ SD vào PC của bạn. Trước khi chúng tôi khôi phục hình ảnh, điều quan trọng là đảm bảo rằng các phân vùng của thẻ SD không đượcđếm. Để xác minh điều này, hãy mởTerminalvà thực hiện lệnhsudo mount | grep sdb. Tại đây, hãy thay thếsdbbằng tên thiết bị của thẻ SD của bạn.

        Nếu bạn thấy đầu ra trống, bạn không cần phải làm gì cả. Nếu bạn thấy một số phân vùng được gắn kết,hãy ngắt kết nốinhững phân vùng được liệt kê. Ví dụ:

        sudo umount /dev/sdb1 /dev/sdb2 /dev/sdb3 /dev/sdb4
        2. Sử dụng lệnh dd để ghi tệp hình ảnh vào thẻ SD: Sudo dd if=~/raspbian_backup.img of=/dev/sdb
        Đây giống như lệnh chúng tôi đã sử dụng để tạo một bản sao, nhưng đảo ngược . Lần này, tệp đầu vào if là hình ảnh sao lưu, trong khi tệp đầu ra of là thiết bị thẻ SD.
        
        Một lần nữa, xác minh và xác minh lại các tham số tại đây , vì nhập sai lệnh tại đây sẽ gây mất dữ liệu vĩnh viễn.
        Sau khi ghi xong, bạn sẽ thấy xác nhận từ dd. Sau đó, bạn có thể tháo thẻ khỏi PC và lắp lại vào Raspberry Pi.
        
        hướng dẫn macOS
        Sao lưu thẻ SD Raspberry Pi
        1. Lắp thẻ SD vào máy Mac của bạn bằng USB hoặc đầu đọc thẻ tích hợp. Bây giờ hãy mở cửa sổ Terminal và nhập lệnh  diskutil list. Cố gắng xác định ID thiết bị của thẻ SD của bạn. Ví dụ: của tôi hiển thị dưới dạng /dev/disk3.
        
        Server ubuntu RASPBERRY PI 4

        2.Tháo thẻ SD của bạn: diskutil unmountDisk /dev/disk3

        Tại đây, hãy thay thếdisk3bằng tên thẻ SD mà bạn đã xác định ở bước 1.

        3.Sử dụngddlệnh để ghi hình ảnh vào đĩa cứng của bạn. Ví dụ:

        sudo dd if=/dev/disk3 of=~/raspbian_backup.img

        Ở đây,iftham số (tệp đầu vào) chỉ định tệp cần sao chép. Trong trường hợp của tôi, đó/dev/disk3là tên thiết bị của thẻ SD của tôi. Thay thế nó bằng tên thiết bị của bạn. Thamofsố (tệp đầu ra) chỉ định tên tệp để ghi vào. Tôi đã chọnraspbian_backup.imgtrong thư mục nhà của tôi.

        Lưu ý: Hãy cẩn thận và kiểm tra kỹ các tham số trước khi thực hiện dd lệnh, vì nhập sai tham số ở đây có khả năng phá hủy dữ liệu trên ổ đĩa của bạn.

        Bạn sẽ không thấy bất kỳ đầu ra nào từ lệnh cho đến khi quá trình sao chép hoàn tất và quá trình này có thể mất một lúc, tùy thuộc vào kích thước thẻ SD của bạn. Sau đó, bạn có thể tháo thẻ SD và sử dụng nó trong Pi của mình. Khi bạn đã sẵn sàng khôi phục ảnh đã sao lưu, hãy làm theo hướng dẫn bên dưới:

        Lưu ý điện áp cấp cho ssd sẽ không chạy được.

        Boot Ubuntu Server 22.04 LTS from USB SSD on Raspberry Pi 4

        Boot Raspberry Pi 4 từ SSD

        Khởi động Raspberry Pi của bạn bằng SSD rất được khuyến khích vì nó nhanh hơn và đáng tin cậy hơn nhiều so với thẻ nhớ microSD. Bạn có thể sử dụng bất kỳ ổ SSD ngoài nào có sẵn trên thị trường. Điều này bao gồm SSD M.2, SATA và NVMe/PCIe.

        Chuẩn bị thẻ nhớ dung lượng thấp để nạp thiết lập boot usb.

        Nhấp vào nútChoose OSvà sau đó nhấp vàoMisc Utility Images>Bootloader>USBBoot

        Phần mềm Raspberry Pi Imager tự download nạp vào thẻ. Xong tháo thẻ gắn vào máy.

        1. Kết nối nguồn điện với Raspberry Pi để bật nó lên. Pi sẽ tự động đọc và flash bộ nạp khởi động USB từ thẻ nhớ microSD được kết nối. Quá trình này mất vài giây.
        2. Khi đèn flash thành công, đèn LED màu xanh lá cây trên Raspberry Pi bắt đầu nhấp nháy đều đặn. Để xác nhận thêm, hãy kết nối cổng HDMI với màn hình. Nếu màn hình hiển thị màn hình màu xanh lá cây, điều đó cho biết quá trình flash đã hoàn tất.
        3. Tắt Raspberry Pi và ngắt kết nối hoặc tháo thẻ nhớ microSD.

        Để khởi động Raspberry Pi Zero, Raspberry Pi 3, Raspberry Pi 4 hoặc Raspberry Pi 400 qua SSD, bạn phải cài đặt hệ điều hành, chẳng hạn như Raspberry Pi OS trên SSD bằng cách sử dụng Raspberry Pi Imager (hoặc công cụ Balena Etcher). Sau khi viết HĐH, bạn có thể kết nối SSD với Raspberry Pi thông qua cổng USB và khởi động HĐH từ SSD.

        Sử dụng SSD làm bộ lưu trữ cho Raspberry Pi

        Sau khi khởi động hệ điều hành từ ổ SSD ngoài, bạn có thể sử dụng không gian còn lại trong SSD làm bộ lưu trữ vĩnh viễn để lưu trữ dữ liệu khác. Để kiểm tra dung lượng lưu trữ khả dụng, hãy chạy lệnh sau trong ứng dụng Terminal.

        df -h
        Hiện nay OS rasp là chạy trên ssd được.
        https://computingforgeeks.com/how-to-install-odoo-on-debian-linux/

        Xây dựng cloud server cho cá nhân

        Image
        Nội dung

          Lưu trữ đám mây là dữ liệu của bạn được lưu trữ trên các máy chủ từ xa bởi một công ty vô danh mà bạn phải tin tưởng để trao quyền riêng tư và bảo mật của các tài liệu và ảnh quý giá của mình.

          Tuy nhiên, có một tùy chọn khác: Host file của bạn trên máy chủ đám mây của riêng bạn, chạy trên máy tính ở nhà hoặc văn phòng do bạn sở hữu. Một trong những dịch vụ phổ biến nhất để đạt được điều này là Nextcloud.

          Cài mới lại Nextcloud, thì client bắt buộc phải xóa tài khoản trên app trên máy nếu muốn giữ lại file đang tồn tại!

          Xem tài liệu: https://docs.nextcloud.com/server/latest/Nextcloud_Server_Administration_Manual.pdf

          Cài trực tiếp lên máy

          Để Next Cloud chạy thành công, chúng ta cần cài đặt PHP và các phần phụ thuộc khác. Để đạt được điều này, hãy thực hiện lệnh:

          sudo apt update -y
          sudo apt upgrade -y
          # Install nginx & PHP
          sudo apt install -y nginx php8.2
          sudo apt-get install -y php8.2-{fpm,cgi,mysql,curl,xsl,gd,common,xml,zip,xsl,soap,bcmath,mbstring,gettext,imagick,sqlite3,intl}
          sudo nano /etc/nginx/sites-available/default
          # Add the following / update the file to contain it:
          # location ~ \.php$ {
          # include snippets/fastcgi-php.conf;
          # fastcgi_pass unix:/var/run/php/php8.2-fpm.sock;
          # }
          # Install MariaDB
          sudo apt install -y mariadb-server
          sudo mariadb-secure-installation
          sudo systemctl start mariadb
          sudo systemctl enable mariadb
          # Install Certbot
          sudo apt install -y certbot python3-certbot-nginx
          sudo certbot –nginx -d mydomain.com
          # Restart nginx
          sudo systemctl restart nginx
          sudo systemctl enable nginx

          Cài toàn bộ php và thư viện php: apt install php php-cli php-fpm php-json php-common php-mysql php-zip php-gd php-intl php-curl php-xml php-mbstring php-bcmath php-gmp

          Để xác minh phiên bản PHP bạn đã cài đặt, hãy chạy lệnh: php -v
          Xóa apche2 có sẳn trên debian12: sudo apt purge apache2 apache2-utils
          sudo apt remove apache2 apache2-utils
          Tìm các thư mục: whereis apache2
          Thực hiện xóa sudo rm -r <apache2 file location>
          sau đó kiểm tra lại lần nữa, không còn thư mục coi như xong.
          Để xem thông tin: php --ini

          Cần điều chỉnh php: nano /etc/php/8.2/fpm/php.ini

          max_execution_time = 300
          memory_limit = 512M
          post_max_size = 128M
          upload_max_filesize = 128M

          khởi dộng lại: systemctl restart php8.2-fpm

          Sau khi cài đặt hoàn tất, đăng nhập vào MySQL nếu không có mysql thì cài MariaDB database server.

          apt install mariadb-server mariadb-client

          systemctl status mariadb

          mysql_secure_installation

          – Set root password? [Y/n] Y
          – Remove anonymous users? [Y/n] Y
          – Disallow root login remotely? [Y/n] Y
          – Remove test database and access to it? [Y/n] Y
          – Reload privilege tables now? [Y/n] Y

          systemctl restart mariadb

          Rồi bây giờ vô thực hiện tạo database: mysql -u root -p


          Tiếp theo tạo cơ sở dữ liệu cho Next Cloud và gán cho 1 user khác.

          CREATE DATABASE nextclouddb;
          GRANT ALL ON nextclouddb.* TO 'nextcloud_user'@'localhost' IDENTIFIED BY 'strong password';
          FLUSH PRIVILEGES;
          EXIT;

          Download và cài nextcloud

          Php 7.4 thì dùng ver 25: https://download.nextcloud.com/server/releases/

          Tốt nhất nên xem yêu cầu phần cứng để lựa chọn version phù hợp: https://docs.nextcloud.com/server/26/admin_manual/installation/system_requirements.html

          Tải xuống tệp zip Nextcloud bằng lệnh:wget https://download.nextcloud.com/server/releases/nextcloud-16.0.1.zip
          Tiếp theo giải nén file nén bằng lệnh: unzip nextcloud-16.0.1.zip

          unzip latest.zip -d /var/www/

          Tiếp theo di chuyển thư mục vừa giải nén vào thư mục webroot: mv nextcloud /var/www/
          Điều hướng đến thư mục gốc của tài liệu và thay đổi quyền sở hữu tệp thành www-data. cd /var/www
          sudo chown -R www-data:www-data nextcloud

          chown -R www-data:www-data /var/www/nextcloud

          Ngoài ra, thay đổi quyền của tệp: sudo chmod -R 755 nextcloud

          How to install NextCloud on Debian 10

          Cấu hình nginx theo hướng dẫn https://www.howtoforge.com/tutorial/how-to-install-nextcloud-with-nginx-on-ubuntu-20.04.

          https://docs.nextcloud.com/server/25/admin_manual/installation/nginx.html

          nano /etc/nginx/conf.d/nextcloud.conf

          server { listen 80; server_name your-domain.com www.your-domain.com; root /var/www/nextcloud; index index.php index.html; charset utf-8; location / { try_files $uri $uri/ /index.php?$args; } location ~ .php$ { fastcgi_pass unix:/var/run/php/php8.2-fpm.sock; fastcgi_index index.php; fastcgi_param SCRIPT_FILENAME $document_root$fastcgi_script_name; include fastcgi_params; } }

          Nếu muốn chạy http thôi thì bỏ dòng: fastcgi_params HTTPS on

          sudo systemctl restart nginx

          Cấu hình theo trang https://github.com/nextcloud/server/blob/master/config/config.sample.php

          Xem chi tiết: https://docs.nextcloud.com/server/latest/admin_manual/configuration_server/config_sample_php_parameters.html

          /**
          * Thời gian tồn tại của cookie ghi nhớ đăng nhập. Giá trị này phải lớn hơn
          * session_lifetime. Nếu được đặt thành 0, tính năng ghi nhớ tôi sẽ bị vô hiệu hóa.
          *
          * Mặc định là “60*60*24*15“ giây (15 ngày)
          */
          ‘remember_login_cookie_lifetime’ => 60*60*24*15,

          /**
          * Thời gian tồn tại của một phiên sau khi không hoạt động.
          *
          * Thời gian tối đa có thể bị giới hạn bởi cài đặt php.ini session.gc_maxlifetime
          * sẽ ghi đè tùy chọn này nếu nó nhỏ hơn giá trị trong config.php
          *
          * Mặc định là “60*60*24“ giây (24 giờ)
          */
          ‘session_lifetime’ => 60 * 60 * 24,

          /**
          * Thời gian chờ tính bằng giây đối với các yêu cầu đến máy chủ do thành phần DAV thực hiện (ví dụ: cần thiết cho các chia sẻ liên kết).
          */
          ‘davstorage.request_timeout’ => 30,

          config.php file:

          $CONFIG = array (
          ‘instanceid’ => ‘xxx’,
          ‘passwordsalt’ => ‘xxx’,
          ‘secret’ => ‘xxx’,
          ‘trusted_domains’ =>
          array (
          0 => ‘192.168.24.32’,
          1 => ‘xxx’,
          ),
          ‘trusted_proxies’ =>
          array (
          0 => ‘192.168.24.30’,
          1 => ‘127.0.0.1’,
          2 => ‘::1’,
          ),
          ‘datadirectory’ => ‘/home/data/’,
          ‘dbtype’ => ‘mysql’,
          ‘version’ => ‘29.0.2.2’,
          ‘overwrite.cli.url’ => ‘http://192.168.24.32’,
          ‘forwarded_for_headers’ =>
          array (
          0 => ‘HTTP_X_FORWARDED’,
          1 => ‘HTTP_FORWARDED_FOR’,
          ),
          ‘dbname’ => ‘xxx’,
          ‘dbhost’ => ‘localhost’,
          ‘dbport’ => ”,
          ‘dbtableprefix’ => ‘oc_’,
          ‘mysql.utf8mb4’ => true,
          ‘dbuser’ => ‘xxx’,
          ‘dbpassword’ => ‘xxx’,
          ‘installed’ => true,
          ‘mail_domain’ => ‘xx’,
          ‘mail_smtpmode’ => ‘smtp’,
          ‘mail_sendmailmode’ => ‘smtp’,
          ‘mail_from_address’ => ‘xxx’,
          ‘mail_smtphost’ => ‘xxx’,
          ‘mail_smtpport’ => ‘465’,
          ‘mail_smtpauth’ => 1,
          ‘mail_smtpname’ => ‘xxx’,
          ‘mail_smtppassword’ => ‘xxx’,
          ‘default_phone_region’ => ‘DE’,
          ‘default_language’ => ‘de’,
          ‘default_locale’ => ‘de_DE’,
          ‘memcache.local’ => ‘\\OC\\Memcache\\APCu’,
          ‘filelocking.enabled’ => true,
          ‘memcache.locking’ => ‘\\OC\\Memcache\\Redis’,
          ‘redis’ =>
          array (
          ‘host’ => ‘/var/run/redis/redis.sock’,
          ‘port’ => 0,
          ‘timeout’ => 0.0,
          ),
          ‘maintenance’ => false,
          ‘maintenance_window_start’ => 1,
          ‘theme’ => ”,
          ‘loglevel’ => 0,
          ‘mail_smtpsecure’ => ‘ssl’,
          ‘versions_retention_obligation’ => ‘auto, 60’,
          ‘trashbin_retention_obligation’ => ‘auto, 30’,
          );

          Thêm ứng dụng RichDocument ARM64

          Thêm app vào bằng cách truy cập vào thư mục nextcloud. Nhập câu lệnh thêm

          sudo -u www-data php -d memory_limit=512M ./occ app:install richdocumentscode_arm64

          Trường hợp không cài vô được thì download:

          wget https://github.com/CollaboraOnline/richdocumentscode/releases/download/23.5.502/richdocumentscode_arm64.tar.gz

          bun nén và chép vào thư mục:

          tar -zxvf richdocumentscode_arm64.tar.gz

          sudo mv richdocumentscode_arm64 www/nextcloud/apps

          thay quyền truy cập: sudo chown -R www-data:www-data www/nextcloud/apps/richdocumentscode_arm64

          Nâng lên vùng nhớ: sdo nano /etc/php/7.4/fpm/php.ini

          Bấm ctrl+w tìm: memory_limit cho thành 1G; upload_max_filesize thì 1G

          Vào sudo nano /etc/php/7.4/fpm/pool.d/www.conf chỉnh xóa ; trước các dòng:

          ;env[HOSTNAME] = $HOSTNAME
          ;env[PATH] = /usr/local/bin:/usr/bin:/bin
          ;env[TMP] = /tmp
          ;env[TMPDIR] = /tmp
          ;env[TEMP] = /tmp
          clear_env = no

          Sau đó: sudo systemctl restart php7.4-fpm.service && systemctl restart nginx

          Cập nhật có thể được thực hiện như thế này: sudo -u www-data php -d memory_limit=512M ./occ app:update --all
          Xem danh sách app:sudo u wwwdata php occ app:list

          Xóa app dùng lệnh:sudo -u www-data php occ app:remove richdocuments
          https://docs.nextcloud.com/server/20/admin_manual/configuration_server/occ_command.html

          Nếu bạn chạy richdoumentscode trên ARM64 (gói richdoumentscode_arm64), bạn phải thay đổi richdocumentscode\/proxy thành richdocumentscode_arm64\/proxy trong cài đặt NGINX:

          Ví dụ:
          location ~ \.php(?:$|/) {
          # Required for legacy support
          rewrite ^/(?!index|remote|public|cron|core\/ajax\/update|status|oc[ms]\/v[12]|updater\/.+|oc[ms]-provider\/.+|.+\/richdocumentscode_arm64\/proxy) /index.php$request_uri;

          fastcgi_split_path_info ^(.+?\.php)(/.*)$;
          set $path_info $fastcgi_path_info;

          try_files $fastcgi_script_name =404;

          include fastcgi_params;
          fastcgi_param SCRIPT_FILENAME $document_root$fastcgi_script_name;
          fastcgi_param PATH_INFO $path_info;
          fastcgi_param HTTPS on;

          fastcgi_param modHeadersAvailable true; # Avoid sending the security headers twice
          fastcgi_param front_controller_active true; # Enable pretty urls
          fastcgi_pass php-handler;

          fastcgi_intercept_errors on;
          fastcgi_request_buffering off;

          fastcgi_max_temp_file_size 0;
          }

          Nếu chưa được xem lại port: http://127.0.0.1:9980

          Tạo bộ nhớ trên máy cục bộ.

          Cài thêm các sudo apt-get install redis-server php-redis -y

          Kiểm tra nó chạy chưa: ps ax | grep redis

          Vào thư mục www/nextcloud/config thêm nội dung vào file config.php:

          ‘memcache.locking’ => ‘\\OC\\Memcache\\Redis’,

          ‘memcache.distributed’ => ‘\\OC\\Memcache\\Redis’,

          ‘memcache.local’ => ‘\\OC\\Memcache\\Redis’,

          ‘redis’ => array ( ‘host’ => ‘localhost’, ‘port’ => 6379, ),

          Đồng thời thêm dòng cấu hình số điên thoại VN: ‘default_phone_region’ => ‘vi’,

          Xong, lưu lại vào web Admistrator overview để xem kết quả. Tài liệu https://apps.nextcloud.com/apps/richdocumentscode và https://nextcloud.com/blog/how-to-install-collabora-online-in-nextcloud-hub/

          Failed to load Nextcloud Office: sửa bằng cách thêm 0.0.0.0/0 vào danh sách Cho phép đối với Yêu cầu WOPI trong /settings/admin/richdocuments

          ’allow_local_remote_servers’ => true, trong config.php, sau đó: sudo systemctl restart nginx

          /tmp/coolwsd.*/coolwsd.log (trên máy chủ của bạn hoặc trong /tmp của vùng chứa nếu có)

          ‘app_install_overwrite’ =>
          array (
          0 => ‘files_external_ipfs’,
          1 => ‘calendar’,
          2 => ‘cookbook’,
          3 => ‘dicomviewer’,
          4 => ‘files_frommail’,
          ),

          ‘onlyoffice’ =>
          array (
          ‘verify_peer_off’ => true,
          ),

          Printer bằng hệ sinh thái in CUPS/LPR.

          https://github.com/e-alfred/nextcloud-printer/

          https://github.com/CGessinger/nextcloud-skyprint

          Bạn cần thiết lập CUPS hoạt động với máy in tương thích được thiết lập làm máy in mặc định và chương trình nền LPR được cài đặt trên máy chủ của bạn.

          Trên Debian, bạn có thể cài đặt các gói cups và cups-bsd cấu hình máy in mặc định trong CUPS (vui lòng tham khảo tài liệu CUPS về cách thực hiện). Bạn có thể xác minh cài đặt bằng lpstat -pvà lpstat -dsau khi bạn cấu hình CUPS đúng cách.

          Bạn cần một máy chủ CUPS có máy in IPP dùng chung chạy trong mạng cục bộ của bạn.

          apt-get update && apt-get install -y cups-client cups-daemon cups-bsd

          service cups start

          lpadmin -p HP_M281_docker -E -v ipp://$ip$:631/printers/$printer_name$ -m everywhere
          lpoptions -d HP_M281_docker

          Kiểm tra cấu hình lpstat -p -d

          in tệp thử nghiệm từ dòng lệnh: sudo -u www-data lpr testfile.pdf

          Để cài đặt ứng dụng trên phiên bản của bạn, chỉ cần điều hướng đến »Ứng dụng« trong giao diện web Nextcloud, chọn danh mục »Công cụ«, tìm ứng dụng Máy in và bật ứng dụng đó.

          Cách sử dụng: Chỉ cần mở chế độ xem chi tiết của tệp (Thanh bên). Sẽ có một tab mới có tên là “Máy in”. Chọn Hướng in của bạn và nó sẽ cố gắng thực thi LPR (Line Printing Daemon) trên CLI để gửi tác vụ đến máy in được cấu hình trong CUPS. Hiện tại, chỉ có thể sử dụng máy in được đặt làm mặc định để in.

          Các hướng có thể là “Phong cảnh” và “Chân dung”. Các tùy chọn khác sẽ được thêm vào trong tương lai.

          Khả năng tương thích
          Tôi chỉ thử nghiệm ứng dụng cho phiên bản Nextcloud hiện tại (14 trở lên).
          Tôi đã cố gắng sử dụng api hiện tại nhiều nhất có thể. Nó sẽ an toàn cho các phiên bản sau.
          Hiện tại chỉ các tệp được CUPS hỗ trợ gốc mới được hỗ trợ để in. Bao gồm Hình ảnh, PDF, tệp văn bản và có thể là các tệp khác. Không phải tất cả các loại tệp đều được CUPS hỗ trợ.
          Ứng dụng hiện tại thiếu rất nhiều tính năng sẽ được thêm vào trong các phiên bản ứng dụng trong tương lai. Nếu bạn muốn giúp đỡ phát triển, chúng tôi rất hoan nghênh bạn tham gia PR.

          Two-Factor Email

          Ứng dụng này cho phép người dùng thiết lập email làm yếu tố thứ hai cho thông tin đăng nhập web. Ứng dụng này yêu cầu địa chỉ email được đặt trong ‘Thông tin cá nhân’. Hiện tại, ứng dụng này không thể sử dụng khi đăng nhập lần đầu khi xác thực hai yếu tố được thực thi (chưa triển khai).

          Chạy lệnh OCC trong một thiết bị đầu cuối web

          Ứng dụng này không phải là một terminal tương tác thực sự và không hỗ trợ các tác vụ chạy dài. Vì vậy, nếu phiên bản của bạn khá lớn, các lệnh như occ files:scansẽ hết thời gian chờ và không thành công.
          Không sử dụng occ maintenance:mode –on, rõ ràng là…

          https://github.com/adphi/occweb

          Snapshots

          Cho phép sử dụng ảnh chụp nhanh hệ thống tệp (từ btrfs, zfs, v.v.) làm phiên bản thông qua giao diện web Nextcloud.

          ng dụng này không tự động tạo ảnh chụp nhanh, vì vậy ứng dụng có thể không có ảnh chụp nhanh cho mọi thay đổi được thực hiện trên tệp.

          Vì ứng dụng không tạo bất kỳ ảnh chụp nhanh nào nên khi khôi phục tệp, mọi thay đổi được thực hiện đối với tệp kể từ ảnh chụp nhanh cuối cùng sẽ bị mất.

          Để truy cập ảnh chụp nhanh, hai điều cần được cấu hình trong phần cài đặt quản trị.

          định dạng ảnh chụp nhanh: nơi có thể tìm thấy ảnh chụp nhanh của thư mục dữ liệu Nextcloud

          Ví dụ: thư mục dữ liệu Nextcloud /srv/http/.zfs/snapshot/%snapshot%/nextcloud/data/
          ở đâu và là thư mục đang được chụp nhanh vào ./srv/http/nextcloud/data
          /srv/http/srv/http/.zfs/snapshot

          Ngoài ra, nếu ảnh chụp nhanh của bạn được sắp xếp trên nhiều thư mục như

          /.snapshots/hourly/2020-02-07_00:00/…
          /.snapshots/hourly/2020-02-07_01:00/…
          /.snapshots/daily/2020-02-06_00:00/…
          /.snapshots/daily/2020-02-07_00:00/…
          bạn có thể sử dụng glob để /.snapshots/*/%snapshot%/khiến ứng dụng tìm kiếm ảnh chụp nhanh trong nhiều thư mục.

          định dạng ngày của thư mục ảnh chụp nhanh: Cách định dạng ngày của ảnh chụp nhanh trong tên ảnh chụp nhanh

          Ví dụ: *Y-m-d_H:i:s*sẽ khớp chính xác các ảnh chụp nhanh có tênautosnap_2017-05-27_00:00:01_hourly

          Gợi ý: Mỗi * sẽ chỉ khớp cho đến khi có dấu phân cách hoặc chữ số tiếp theo

          Ví dụ: *-*-*-Y-m-d-Hi sẽ khớp chính xác các ảnh chụp nhanh có tênzfs-auto-snap_frequent-2017-06-23-1930

          Thêm quét vi rut

          Bạn có thể định cấu hình máy chủ Nextcloud của mình để tự động quét vi-rút trên các tệp mới tải lên bằng ứng dụng Chống vi-rút cho Tệp. ClamAV phát hiện tất cả các dạng phần mềm độc hại bao gồm ngựa Trojan, vi rút và sâu, đồng thời nó hoạt động trên tất cả các loại tệp chính bao gồm tệp Windows, Linux và Mac, tệp nén, tệp thực thi, tệp hình ảnh, Flash, PDF và nhiều loại khác. Daemon Freshclam của ClamAV tự động cập nhật cơ sở dữ liệu chữ ký phần mềm độc hại theo các khoảng thời gian đã lên lịch. Cài app lên máy tính: apt-get install clamav clamav-daemon

          https://docs.nextcloud.com/server/latest/admin_manual/configuration_server/antivirus_configuration.html

          Sau đó thực hiện tắt mở để nó chạy:

          sudo systemctl stop clamav-daemon.service

          sudo rm /var/log/clamav/freshclam.log (sometimes it gets locked)

          sudo systemctl start clamav-daemon.service

          sudo systemctl status clamav-daemon.service

          sudo freshclam and check the log file (or console output)

          Xác minh có thực thi:

          netstat -a|grep clam

          Kích hoạt ứng dụng Files_antivirus trong app. Sau đó cấu hình trong Administrator setting / Bảo mật, Chọn Daemon (Socket): ClamAV đang chạy trên cùng máy chủ với Nextcloud. Giá trị đặt số byte được đọc trong một lần truyền. 10485760 byte hoặc 10 megabyte là mặc định. Giá trị này không được lớn hơn cài đặt PHP hoặc bộ nhớ vật lý nếu được đặt thành -1 (không giới hạn). Cuối cùng, lựa chọn ghi nhật ký bất kỳ cảnh báo nào mà không xóa tệp hoặc xóa ngay các tệp bị nhiễm.

          Trình quét nền không yêu cầu bất kỳ sự can thiệp thủ công nào. Tuy nhiên, đôi khi bạn có thể muốn kiểm tra nó hoặc thực hiện các tác vụ trên nó.

          sudo -u www-data php occ files_antivirus:status [-v]

          • Bạn có thể tắt tính năng quét nền bằng occ để chỉ quét tệp trong khi tải lên:

          cd /var/www/nextcloud

          sudo -u www-data php occ config:app:set files_antivirus av_background_scan –value=”off”

          Để kiểm tra bằng tay:

          /var/www/nextcloud# clamscan /opt/nextcloud/data/admin/files/testfile.zip
          Bây giờ, hãy thực hiện điều tương tự bằng cách sử dụng lệnh occ vì nó sẽ được chạy từ cronjob quét nền trong khi theo dõi thời gian chạy tập lệnh:

          /var/www/nextcloud# time sudo -u www-data php occ files_antivirus:scan /admin/files/testfile.zip

          Nó thực hiện đúng 1 phút thì dừng lại. Kiểm tra cat /etc/php/8.1/cli/php.ini | grep socket_timeout

          Thấy default_socket_timeout = 60 có nghĩa Nó được đặt thành 60 theo mặc định. Hãy thử 10 phút. sudo nano /etc/php/8.1/cli/php.ini chỉnh default_socket_timeout = 600. và kiểm tra lại nó không hết thời gian nữa. Tôi khuyên bạn nên nắm bắt thời gian chờ nếu có thể và đưa ra thông báo lỗi chính xác hơn. Ngoài ra, có thể sửa đổi thời gian chờ trong thời gian chạy tập lệnh bằng cách sử dụng streaming_set_timeout()? Tôi hy vọng thông tin này hữu ích để khắc phục vấn đề.

          Xem cấu hình https://www.inmotionhosting.com/support/website/antivirus-for-files-nextcloud-clamav/

          G DATA Antivirus

          Ứng dụng G DATA Antivirus là lớp bảo mật bổ sung cho máy chủ Nextcloud của bạn. Dễ dàng quét tệp để tìm nội dung độc hại. https://github.com/GDATASoftwareAG/nextcloud-gdata-antivirus

          Tích hợp với ứng dụng Flow! Sử dụng các thẻ để kích hoạt luồng
          Chặn việc tải lên các tệp độc hại! Ngăn chặn việc tải lên các tệp độc hại bằng cách quét chúng khi tải lên
          Thông báo cho người dùng! Người dùng được thông báo về kết quả quét
          Quét tự động! Tự động quét tất cả các tệp trong nền
          Tùy chỉnh những gì nên và không nên quét! Cấu hình thông qua Block- và Allowlist
          Sử dụng ứng dụng hoạt động! Xem những gì đã xảy ra trong phiên bản Nextcloud của bạn
          không cần phần mềm bổ sung! Ứng dụng sử dụng API G DATA Verdict as a Service (VaaS) để quét tệp

          Ứng dụng này dựa trên API G DATA Verdict as a Service (VaaS). Để bắt đầu sử dụng ứng dụng, bạn phải đăng ký quatrang đăng kýcủa chúng tôi hoặc tự lưu trữ phần phụ trợ. https://apps.nextcloud.com/apps/gdatavaas

          Đặc trưng

          Quét tệp tự động: Tệp từ người dùng được quét tự động 24/7 ở chế độ nền.
          Bảo vệ trong quá trình tải lên: Các tập tin được quét trong quá trình tải lên và được gắn thẻ phán quyết.
          Quét thủ công: Người dùng có thể quét tệp thủ công bất cứ lúc nào.
          Hoạt động của Nextcloud: Hành vi của phần mềm diệt vi-rút có thể được theo dõi trong ứng dụng Hoạt động thông qua chức năng ghi nhật ký thông minh.
          Đánh dấu tệp: Tệp được gắn thẻ phán quyết, cung cấp phản hồi ngay lập tức cho người dùng.
          Không cần phần mềm bổ sung: Ứng dụng hoạt động ngay lập tức với dịch vụ đám mây G DATA VaaS.
          Quy tắc quét: Ứng dụng cung cấp cả danh sách chặn và danh sách cho phép để dễ dàng thiết lập những gì nên và không nên quét.
          Cách ly: Nếu các tệp độc hại đã được tìm thấy trong môi trường Nextcloud hiện có, chúng có thể được chuyển đến khu vực cách ly của người dùng bị ảnh hưởng.

          Tag

          Clean: Máy quét không tìm thấy bất kỳ nội dung độc hại nào trong tệp.
          Malicious Độc hại: Máy quét tìm thấy vi-rút hoặc nội dung độc hại khác trong tệp.
          Pup: Máy quét tìm thấy một chương trình có khả năng không mong muốn trong tệp. Có thể là phần mềm quảng cáo, phần mềm gián điệp, v.v.
          Unscanned Chưa quét: Tệp tin vẫn chưa được quét.
          Won’t Scan Không quét được: Tệp không được quét vì quá lớn hoặc ở định dạng không thể quét được.

          Cài đặt

          Ứng dụng cung cấp nhiều cài đặt khác nhau để tùy chỉnh hành vi của phần mềm diệt vi-rút. Các cài đặt có thể được tìm thấy trong trang cài đặt quản trị Nextcloud trong phần “Verdict-as-a-Service”.

          Phương pháp xác thực: Nếu bạn đã tạo tài khoản của riêng mình trên https://vaas.gdata.de/login , hãy chọn ‘Luồng mật khẩu chủ sở hữu tài nguyên’ tại đây. Nếu bạn đã nhận được dữ liệu truy cập từ nhà cung cấp của mình (ID và bí mật của khách hàng), hãy chọn ‘Luồng thông tin xác thực của khách hàng’. Bạn chỉ cần để trống các trường khác.
          Chỉ quét cái này: Tương đương với danh sách cho phép. Nếu các giá trị ở đây được phân tách bằng dấu phẩy, ví dụ “Documents, .exe, Scan”, chỉ những giá trị chứa các giá trị tương ứng trong đường dẫn mới được quét. Trong ví dụ này, các tệp *.exe và nội dung của thư mục Documents/ và Scan/ sẽ được quét.
          Không quét mục này: Tương đương với danh sách chặn. Nếu có các giá trị được phân tách bằng dấu phẩy, ví dụ “Documents, .exe, Scan”, thì các giá trị này sẽ không được quét.
          Chiều dài hàng đợi quét: Xác định số lượng tệp được quét trên mỗi tác vụ nền của phiên bản Nextcloud, hãy xem Cài đặt cơ bản. Giúp cân bằng tải máy chủ và thời gian cho đến khi tất cả các tệp được quét. Khuyến nghị các giá trị từ 10 đến 100.
          Thiết lập nâng cao: Điểm cuối mã thông báo và URL VaaS xác định backend quét. Theo mặc định, G DATA Cloud công khai được sử dụng để quét. Nếu backend VaaS tự lưu trữ, các giá trị tương ứng cho phiên bản tự lưu trữ phải được nhập vào đây.

          Disable app

          Trước khi vô hiệu hóa app hãy xóa các ghi chú tag. Vô trang cài đặt quản trị Nextcloud trong phần “Verdict-as-a-Service” bấm vào nút “Reset all tags” . Sau đó mới disable app.

          Các lệnh sau đây có sẵn để quản lý và tương tác với ứng dụng G DATA VaaS trong phiên bản Nextcloud của bạn:

          gdatavaas:remove-tag
          Mô tả : Xóa thẻ đã chỉ định.
          Cách sử dụng :php occ gdatavaas:remove-tag <tag-name>
          Sử dụng Docker :docker exec –user www-data nextcloud-container php occ gdatavaas:remove-tag <tag-name>
          Lập luận :
          <tag-name>: Tên của thẻ cần xóa.
          Chi tiết : Lệnh này xóa thẻ đã chỉ định khỏi hệ thống. Nếu thẻ không tồn tại, lỗi sẽ được ghi lại.

          App backup

          Cấu hình như link https://github.com/nextcloud/backup

          Đây là danh sách những gì có thể được khôi phục và những gì không thể khôi phục khi sử dụngỨng dụng sao lưu:

          Một điểm khôi phục sẽ lưu trữ:

          • Nextcloud hiện tại của bạn,
          • Cấu hình trong ,config/config.php
          • Thư mục và bất kỳ thư mục nào khác ,apps/custom_apps/
          • Địa phương của bạn , được xác định bởi in ,data/'datadirectory'config/config.php
          • Một cơ sở dữ liệu đầy đủ của bạn,sqldump
          • Danh sách các tệp và bản địa hóa trong bản sao lưu,
          • Siêu dữ liệu về phiên bản.

          Điểm khôi phục sẽKHÔNGlưu trữ:

          • Dữ liệu từ Bộ lưu trữ bên ngoài, ngay cả khi hệ thống tệp được gắn có sẵn cục bộ.

          Nếu bạn không có dung lượng ổ đĩa, bạn có thể định cấu hình ứng dụng để sử dụng bộ nhớ ngoài để lưu trữ tất cả. Dữ liệu được tạo trong lần chuyển 1 không được mã hóa, Dữ liệu của bạn rời khỏi thư mục dữ liệu nội bộ từ phiên bản của bạn và hiện có sẵn trên bộ nhớ ngoài,Lần 1st pass sẽ yêu cầu nhiều tài nguyên hơn và phiên bản của bạn sẽ ở chế độ bảo trì lâu hơn Thời gian
          Nếu bộ nhớ ngoài của bạn không phải là thư mục cục bộ, sẽ cần tài nguyên mạng lớn, Trong quá trình cấu hình, các điểm khôi phục cũ từ bộ nhớ trước đó sẽ bị xóa.
          Chạy lệnh:sudo -u www-data php occ backup:external:appdata trước khi cấu hình trong trang quản lý.

          External storage: local::/media/usb/mybackup/

          Restoring point location Actions: backup/points

          Set as App Data: Choose where the backup app will initially store the restoring points. local::/media/usb/backup/ đặt tên thư mục chứa app_data
          Sau khi cấu hình xong, bắt buộc phải xuất cấu hình của ứng dụng vì nó chứa các khóa mã hóa cho Sao lưu được mã hóa và bạn sẽ không thể khôi phục các bản sao lưu của mình từ dữ liệu bị mất. Bạn có thể làm điều đó từ trang Cài đặt quản trị viên hoặc sử dụng lệnh:occ

          ./occ backup:setup:export [–key] > ~/backup.setup

          Để khôi phục cấu hình đã xuất: ./occ backup:setup:import [–key encryption_key] < ~/backup.setup

          Tạo Điểm Khôi phục mới

          Mặc dù điều này được quản lý bởi một tác vụ nền, bạn vẫn có thể tạo điểm khôi phục theo cách thủ công:

          ./occ backup:point:create [–differential]
          Tùy chọn sẽ tạo một bản sao lưu vi sai.–differential

          Tải lên điểm khôi phục

          ./occ backup:point:upload <pointId>
          Thao tác này sẽ yêu cầu tất cả các phiên bản từ xa được định cấu hình để kiểm tra tính tỉnh táo của bất kỳ lần tải lên nào trước đó cho việc này Điểm khôi phục và sẽ chỉ tải lên tệp bị thiếu / bị lỗi.

          Liệt kê các điểm khôi phục có sẵn: backup:point:list

          Nếu bạn bắt đầu sử dụng ứng dụng, tại một thời điểm, bạn sẽ phải đối mặt với một tình huống mà Điểm khôi phục quan trọng là sẵn dùng ở đâu đó nhưng không thể tìm thấy trong cơ sở dữ liệu của bạn. Ví dụ: khi khôi phục Bản sao lưu, tất cả Điểm khôi phục được tạo sau bản sao lưu này sẽ không còn trong cơ sở dữ liệu nữa. Điều này là bình thường như khôi phục Sao lưu hoàn toàn ghi đè lên cơ sở dữ liệu của bạn. Trong trường hợp đó, bạn có thể chạy lệnh này:

          ./occ backup:point:scan <pointId>
          Nếu không thể tìm thấy, bạn sẽ cần sao chép thủ công thư mục chứa Điểm khôi phục trong Thư mục AppData: .data/appdata_qwerty123/backup/

          Xác minh tính toàn vẹn của Điểm khôi phục

          ./occ backup:point:details <pointId>

          Để khôi phục bản sao lưu:

          ./occ backup:point:unpack 20211031232710-full-Tu4H6vOtxKoLLb9

          ./occ backup:point:restore 20211031232710-full-Tu4H6vOtxKoLLb9

          Tải lên điểm khôi phục đã đóng gói của bạn trên một (hoặc nhiều) bộ nhớ ngoài là giải pháp hoàn hảo khi Đối mặt với sự mất mát lớn dữ liệu từ đĩa của bạn cho dù đó là nguồn gốc của con người hay phần cứng. Cấu hình được thực hiện theo 2 bước:

          Bước đầu tiên là thiết lập một thư mục từ Trang cài đặt bộ nhớ ngoài, nó được khuyên dùng Để giới hạn tính khả dụng của thư mục chỉ dành cho nhóm:admin
          Bước thứ hai được thực hiện trong Trang cài đặt sao lưu, Bộ nhớ ngoài được định cấu hình phải là Hiển thị trong danh sách vị trí lưu trữ khả dụng:
          Đặt thư mục lưu trữ các tệp sao lưu của bạn trên bộ nhớ ngoài và nhấp vào ‘Thêm mới vị trí bên ngoài’.

          App kho lưu trữ bên ngoài

          Ứng dụng Hỗ trợ lưu trữ ngoài cho phép bạn gắn bộ nhớ ngoài dịch vụ và thiết bị như thiết bị lưu trữ phụ. https://docs.nextcloud.com/server/latest/admin_manual/configuration_files/external_storage_configuration_gui.html

          Các chương trình phụ trợ sau đây được cung cấp bởi ứng dụng lưu trữ bên ngoài như: Amazon S3, FTP / FTPS, Local, Nextcloud, Lưu trữ đối tượng OpenStack, SFTP, SMB / CIFS, WebDAV

          Menu Tràn (ba dấu chấm) hiển thị các cài đặt và thùng rác. Nhấp vào thùng rác để xóa điểm gắn kết. Nút cài đặt cho phép bạn định cấu hình từng ngàm lưu trữ riêng lẻ với các tùy chọn sau:

          • Mã hóa. Hộp kiểmMã hóachỉ hiển thị khi ứng dụng Mã hóa được bật. Lưu ý rằng phía máy chủ mã hóa không khả dụng cho các máy chủ Nextcloud khác được sử dụng làm bộ nhớ ngoài.

          • Xem trước

          • Bật chia sẻ.Bật Chia sẻcho phép quản trị viên Nextcloud bật hoặc tắt chia sẻ trên các điểm gắn riêng lẻ. Khi tính năng chia sẻ bị tắt, các chia sẻ được giữ lại trong nội bộ để bạn có thể bật lại tính năng chia sẻ và các cổ phiếu trước đó sẽ có sẵn trở lại. Chia sẻ bị tắt theo mặc định.

          • Tần suất kiểm tra hệ thống tệp (Không bao giờ, Một lần cho mỗi lần truy cập trực tiếp)

          • Khả năng tương thích với Mac NFD

          • Chỉ đọc

          Thêm tệp vào kho lưu trữ bên ngoài không qua web. Chúng tôi khuyên bạn nên định cấu hình tác vụ nền Webcron hoặc Cron để bật Nextcloud tự động phát hiện các tệp được thêm vào bên ngoài của bạn lưu trữ. Nextcloud có thể không phải lúc nào cũng có thể tìm ra những gì đã được thay đổi từ xa (các tệp thay đổi mà không thông qua Nextcloud), đặc biệt là khi nó nằm rất sâu trong hệ thống phân cấp thư mục của bộ nhớ ngoài.

          Bạn có thể cần thiết lập tác vụ cron chạy (hoặc thay thế bằng tên người dùng, xem thêm Sử dụng lệnh occ) để kích hoạt quét lại các tệp của người dùng theo định kỳ (ví dụ: cứ sau 15 phút), bao gồm bộ nhớ ngoài được gắn.sudo -u www-data php occ files:scan –all–all

          App Preview Generator

          Đã thử nghiệm và hoạt động các định dạng tập tin avi, doc, bmp, gif, jpg, md, mkv, mp3, mp4, odp, ods, odt, pdf, png, psd, svg, tif, ttf, txt, xls.

          Cài đặt ứng dụng Preview Generator của cửa hàng ứng dụng Nextcloud: apps.nextcloud.com/apps/previewgenerator

          Cài đặt LibreOffice
          sudo apt install libreoffice libreoffice-l10n-de libreoffice-help-vi
          Cài đặt ffmpeg, ImageMagick và Ghostscript
          apt install ffmpeg imagemagick ghostscript
          Thêm nhà cung cấp bản xem trước
          Thêm vào/var/www/nextcloud/config/config.php

          ‘preview_libreoffice_path’ => ‘/usr/bin/libreoffice’,
          ‘enable_previews’ => true,
          ‘enabledPreviewProviders’ =>
          array (
          0 => ‘OC\\Preview\\TXT’,
          1 => ‘OC\\Preview\\MarkDown’,
          2 => ‘OC\\Preview\\OpenDocument’,
          3 => ‘OC\\Preview\\PDF’,
          4 => ‘OC\\Preview\\MSOffice2003’,
          5 => ‘OC\\Preview\\MSOfficeDoc’,
          6 => ‘OC\\Preview\\Image’,
          7 => ‘OC\\Preview\\Photoshop’,
          8 => ‘OC\\Preview\\TIFF’,
          9 => ‘OC\\Preview\\SVG’,
          10 => ‘OC\\Preview\\Font’,
          11 => ‘OC\\Preview\\MP3’,
          12 => ‘OC\\Preview\\Movie’,
          13 => ‘OC\\Preview\\MKV’,
          14 => ‘OC\\Preview\\MP4’,
          15 => ‘OC\\Preview\\AVI’,
          ),
          Tạo thư mục .cache trên máy chủ ISPConfig trong thư mục gốc của máy chủ ảo để ngăn chặn unable to create directory ‘/var/www/clients/client1/web1/.cache/dconf’: Operation not permitted. dconf will not work properly
          Chỉ cần thiết cho các tài liệu văn phòng như .ods và .odt.

          Sửa PolicyMap cho ImageMagick để ngăn chặn lỗi ImagickException: not authorized . Cần thiết cho các tệp PDF.

          • Lần chạy đầu tiên cho toàn bộ
            sudo -u www-run php /var/www/nextcloud/occ preview:generate-all -vvv

          preview:generate-all [–path=PATH …] [user_id …] Nếu một hoặc nhiều ID người dùng được cung cấp, nó sẽ chỉ lặp lại các tệp của những người dùng đó. Bạn cũng có thể giới hạn việc tạo thành một hoặc nhiều đường dẫn bằng cách sử dụng –path=”/[username]/files/[folder path]”, e.g. –path=”/alice/files/Photos” Lưu ý rằng tất cả các user_id đã cho sẽ bị bỏ qua nếu ít nhất một đường dẫn được chỉ định.
          Thêm Cronjob
          crontab -u www-run -e
          */10 * * * * php /var/www/nextcloud/occ preview:pre-generate -vvv

          Tôi không muốn tạo tất cả các kích thước xem trước
          Điều này có thể thực hiện được kể từ phiên bản 1.0.8. Chỉ cần đặt các giá trị chính xác thông qua dòng lệnh

          ./occ config:app:set –value=”64 256 1024″ previewgenerator squareSizes
          ./occ config:app:set –value=”64 256 1024″ previewgenerator widthSizes
          ./occ config:app:set –value=”64 256 1024″ previewgenerator heightSizes
          Điều này sẽ chỉ tạo ra:

          bản xem trước hình vuông của: 64×64, 256×256 và 1024×1024
          xem trước tỷ lệ khung hình với chiều rộng: 64, 256 và 1024
          xem trước tỷ lệ khung hình với chiều cao: 64, 256 và 1024
          Ghi chú:

          kích thước bản xem trước luôn là lũy thừa của 4.
          Kích thước nhỏ nhất là 64
          Kích thước tối đa được xác định bởi cài đặt xem trước của bạn trong config.php


          Hoàn thành.

          Tôi muốn thiết lập lại/tạo lại tất cả các bản xem trước
          CẢNH BÁO: Tính năng này không được hỗ trợ nhưng đã được nhiều người dùng xác nhận là có hiệu quả. Tiến hành với rủi ro của riêng bạn. Luôn sao lưu.

          Xóa thư mụcyour-nextcloud-data-directory/appdata_*/preview
          Tùy chọn: thay đổi các tham số preview_max_x và preview_max_y trong config.php (ví dụ, thành 512), và thay đổi previewgenerator các tham số ứng dụng heightSizes, squareSizesvà widthSizes theo README (hoặc tốt hơn nữa, thành một giá trị thấp cho từng tham số, ví dụ 512, 256 và 512tương ứng)
          Chạy occ files:scan-app-data (điều này sẽ thiết lập lại bản xem trước đã tạo trong cơ sở dữ liệu)
          Chạy occ preview:generate-all [user-id](sẽ chạy rất nhanh nếu bạn thực hiện bước 2)

          App Music

          https://apps.nextcloud.com/apps/music

          Trên các trình duyệt hiện đại, hỗ trợ các loại âm thanh .mp3, .ogg, .m4a, .m4b, .flac, .wav, v.v. Hỗ trợ danh sách phát với việc nhập từ các tệp m3u, m3u8 và pls.

          Phát kênh radio internet và podcast.

          Tìm thêm RSS

          Find A Podcast RSS Feed

          Radio thêm https://github.com/mikepierce/internet-radio-streams

          Phụ trợ tương thích với các giao thức Subsonic và Ampache, cho phép phát lại và duyệt thư viện của bạn trên nhiều ứng dụng bên ngoài, ví dụ như trên Android hoặc iPhone

          Kích hoạt bộ nhớ đệm PHP và thêm thư viện

          Để cải thiện đáng kể hiệu suất máy chủ Nextcloud của mình bằng bộ nhớ đệm, nơi các đối tượng thường được yêu cầu được lưu trữ trong bộ nhớ để truy xuất nhanh hơn. Có hai loại bộ nhớ đệm để sử dụng: bộ nhớ đệm mã lệnh PHP, thường được gọi là opcache và bộ nhớ đệm dữ liệu cho máy chủ web của bạn, thường được gọi là “memcache”.

          PHPopcachelưu trữ các tập lệnh PHP đã biên dịch, do đó không cần phải biên dịch lại mỗi khi chúng được gọi. PHP đóng gói Zend OPcache trong lõi kể từ phiên bản 5.5, do đó bạn không cần phải cài đặt opcache theo cách thủ công.

          nano /etc/php/7.4/fpm/conf.d/10-opcache.ini

          Sau đó, ở cuối tệp thêm cấu hình sau::

          opcache.memory_consumption=256
          opcache.interned_strings_buffer=64
          opcache.max_accelerated_files=32531
          opcache.validate_timestamps=0
          opcache.enable_cli=1

          systemctl restart php7.4-fpm.service

          Bộ nhớ đệm dữ liệu được cung cấp bởi người dùng. Nextcloud hỗ trợ nhiều bộ nhớ đệm backend, do đó bạn có thể chọn loại memcache phù hợp nhất với nhu cầu của mình. Bộ đệm được khuyến nghị là APCu bộ đệm cục bộ và Redis bộ đệm phân tán. Các bước như sau: Cài đặt theo phiên bản php (php -v)

          sudo apt install php8.2-apcu

          Liệt kê các extension mở rộng: php -m

          và kích hoạt memcache (bộ đệm dữ liệu) đã chọn, hãy xác minh rằng nó đang hoạt động bằng cách chạy

          ps ax | grep redis
          Xuất ra dòng: /usr/bin/redis-server 127.0.0.1:6379

          thêm các mục thích hợp vào config.php và khởi động lại máy chủ web của bạn làm mới trang quản trị Nextcloud của bạn.
          ‘memcache.local’ => ‘\OC\Memcache\APCu’,
          ‘memcache.distributed’ => ‘\OC\Memcache\Redis’,
          ‘memcache.locking’ => ‘\OC\Memcache\Redis’,
          ‘redis’ => [
          ‘host’ => ‘localhost’,
          ‘port’ => 6379,
          ],
          APCu nhanh hơn Redis trong việc lưu trữ đệm cục bộ. Sử dụng Redis cho bộ nhớ đệm cục bộ trên thiết lập nhiều máy chủ có thể gây ra sự cố. Nếu bạn có đủ bộ nhớ, hãy sử dụng APCu cho bộ nhớ đệm và Redis cho khóa tệp. Nếu bạn thiếu bộ nhớ, hãy sử dụng Redis cho cả hai. ‘memcache.local’ =>’\OC\Memcache\Redis’ ,

          APCu bị vô hiệu hóa theo mặc định trên CLI, điều này có thể gây ra sự cố với cron job của nextcloud. /etc/php/8.2/fpm/php.ini thêm dòng apc.enable_cli=1

          hoặc extension=apcu.so
          apc.enabled=1

          nano /etc/php/x.x/cli/php.ini
          (x.x is your php Version e.g. 7.4 or 8.1)
          write the next line into this file:
          apc.enable_cli=1

          apt-get install libmagickcore-6.q16-6-extra

          apt install php-imagick imagemagick

          Cập nhật app

          sudo -u www-data php occ app:update –all

          cập nhật tất cả

          cd <path-to nextcloud-document-root>/apps

          Xóa thư mục ứng dụng cũ của ứng dụng bạn muốn cập nhật:
          rm -rf ./<app-to-remove>
          Giải nén ứng dụng mới vào thư mục ứng dụng:
          tar xvzf <app-archive>.tar.gz -C <path-to nextcloud-document-root>/apps
          ls -ald <installed-app-folder>
          thay đổi quyền sở hữu và quyền truy cập thư mục ứng dụng:
          find ./<installed-app-folder> -type d -exec chmod 0750 {} \;
          find ./<installed-app-folder> -type f -exec chmod 0640 {} \;
          chown <web-server-user>: ./<installed-app-folder>
          Bật ứng dụng nếu chưa thực hiện:
          sudo <web-server-user> php <path-to nextcloud-document-root>/occ app:enable <updated-app-name>
          Buộc cập nhật thông tin ứng dụng trong cơ sở dữ liệu Nextcloud:
          sudo <web-server-user> php <path-to nextcloud-document-root>/occ app:update <updated-app-name>
          Cảm ơn bạn đã trả lời! Tôi đã thử nhưng không được.

          Sau đây là các bước của tôi:

          sudo find <path-to nextcloud-document-root>/apps/<app-name> -type d -exec chmod 0750 {} \;
          sudo find <path-to nextcloud-document-root>/apps/<app-name> -type f -exec chmod 0640 {} \;
          sudo chown -R www-data: <path-to nextcloud-document-root>/apps/<app-name>
          sudo -u www-data php <path-to nextcloud-document-root>/occ app:enable <app-name>

          Điều này chỉ cần thiết nếu bạn muốn cập nhật lên phiên bản mới nhất:
          sudo -u www-data php <path-to nextcloud-document-root>/occ app:update <app-name>

          xóa tất cả các phiên bản cho tất cả: sudo -u www-data php occ versions:cleanup

          xóa phiên bản cho 2 ứng dụng cụ thể trong danh sách phân:sudo -u www-data php occ versions:cleanup freda molly

          Bật utf8mb4 cho MySQL

          Bật chế độ bảo trì:

          sudo -u www-data php occ maintenance:mode --on

          Thay đổi đặc điểm database:

          ALTER DATABASE nextcloud CHARACTER SET utf8mb4 COLLATE utf8mb4_general_ci;

          Set cho file config.php:

          sudo -u www-data php occ config:system:set mysql.utf8mb4 --type boolean --value="true"

          Chuyển đổi bảng:

          sudo -u www-data php occ maintenance:repair

          Tắt chế độ bảo trì:

          sudo -u www-data php occ maintenance:mode --off

          Xem tại trang https://docs.nextcloud.com/server/26/admin_manual/configuration_database/mysql_4byte_support.html

          Uploading files lớn > 512MB

          Chỉnh sửa file/etc/php/7.4/fpm/php.ini

          upload_max_filesize = 16G
          post_max_size = 16G

          upload_tmp_dir = “/var/www/nextcloud/data/tmp”

          sys_temp_dir = “/var/www/nextcloud/data/tmp”
          Và chỉnh file /usr/share/nginx/nextcloud/config/config.php
          ‘tempdirectory’ => ‘/var/www/nextcloud/data/tmp’,
          và chỉnh quyền truy cập
          drwxr-xr-x 2 www-data www-data 4096 Mar 12 21:01 tmp

          Để cải thiện hiệu suất tải lên trong môi trường có băng thông tải lên cao, kích thước đoạn tải lên của máy chủ có thể được điều chỉnh:

          sudo -u www-data php occ config:app:set files max_chunk_size –value 20971520

          Đặt một giá trị tính bằng byte (trong ví dụ này là 20MB). Mặc định là 10485760 (10 MiB).

          Xem thêm: https://docs.nextcloud.com/server/latest/admin_manual/configuration_files/big_file_upload_configuration.html

          Dùng Nextcloud trên Raspberry Pi, gắn bộ nhớ ngoài

          NextCloudPi là phiên bản thiết kế để chạy trên Raspberry Pi 3 hoặc 4. Trước tiên, hãy tải xuống file image hệ điều hành NextCloudPi mới nhất từ ​​repo GitHub. Chọn phiên bản cho Raspberry Pi. Sau khi tải xuống, hãy giải nén file bằng công cụ giải nén, bạn sẽ có một thư mục chứa file IMG.

          https://opensource.com/article/23/3/nextcloudpi-nextcloud-raspberry-pi

          Sử dụng ứng dụng Raspberry Pi Imager để flash file (image hệ điều hành) này vào thẻ nhớ microSD đã lắp – thẻ có dung lượng 8GB trở lên.

          Đặt thẻ nhớ microSD vào Raspberry Pi và bật nguồn. Sau vài giây hiển thị trình tự khởi động, bạn sẽ được nhắc đăng nhập. Tên người dùng mặc định làpivà mật khẩu làraspberry.Nó sẽ hỏi có cần thay đổi tên user và password luôn lúc này.

          Nhậpsudo raspi-configvà chọn2 Network Options, sau đó chọnN2 Wireless LAN. Chọn quốc gia, theo sau làSSID (tên)và mật khẩu của router. ChọnFinishđể quay lại dòng lệnh.

          Để khám phá địa chỉ IP của Raspberry Pi, hãy nhập:

          ip addr

          Ghi lại địa chỉ inet dưới wlan0: Đây là địa chỉ IP của Raspberry Pi. Một số router sẽ dành cùng một địa chỉ cho nó mỗi khi nó khởi động. Nếu không, bạn sẽ muốn thiết lập mộtđịa chỉ IP tĩnhcho Raspberry Pi của mình.

          Tại thời điểm này, bạn cũng có thể bật SSH để truy cập từ xa từ một máy tính khác nếu không muốn giữ Raspberry Pi của mình kết nối với màn hình trong khi tiếp tục thiết lập. Để làm như vậy, sử dụng lệnh:

          sudo service ssh start

          Từ dòng lệnh hoặc terminal của một máy tính khác, sau đó bạn có thể nhậpssh pi@[địa chỉ IP của Pi]để truy cập dòng lệnh của Raspberry Pi.

          4. Kích hoạt giao diện web Nextcloud

          Nhậpsudo ncp-configvà chọnYesnếu được nhắc cập nhật. Trong menu tiếp theo, chọnCONFIGvà sử dụng mũi tên xuống để cuộn xuống cuối danh sách.

          Tại đây chọnnc-webui, sau đó xóanovà gõyes.NhấnEnterrồi nhấn phím bất kỳ. ChọnBack and Finishđể thoát khỏi công cụ cấu hình.

          5. Kích hoạt và cấu hình Nextcloud

          Trong trình duyệt web trên một máy tính khác, hãy nhập địa chỉhttps://[địa chỉ IP của Pi]:4443.

          Nếu bạn thấy cảnh báo rằng kết nối của bạn không riêng tư hoặc an toàn, hãy chọn bỏ qua cảnh báo đó (bằng cách chọnAdvancedtrong Chrome hoặc Firefox) và tiếp tục truy cập trang web.

          Bạn sẽ được nhắc đăng nhập. Tên người dùng mặc định làncpvà mật khẩu làownyourbits.

          Xây dựng cloud server cho cá nhân
          Màn hình kích hoạt NextCloudPi hiển thị hai mật khẩu

          bạn cần sao chép và dán vào tài liệu để lưu giữ an toàn. Đầu tiên là mật khẩu cho web panel NextCloudPi cho phép bạn cấu hình cài đặt máy chủ. Thứ hai là dành cho chính giao diện web Nextcloud. Bạn có thể thay đổi các mật khẩu này sau nếu muốn.

          Với những mật khẩu được ghi lại, hãy chọnActivate.Sau vài giây, bạn sẽ được nhắc đăng nhập vào web panel NextCloudPi. Tuy nhiên, bây giờ hãy bỏ qua điều đó và đăng nhập vào giao diện web Nextcloud.

          Truy cập web Nextcloudhttps://[địa chỉ IP của Pi](không có hậu tố:4443) và đăng nhập bằng tên người dùngncpvà mật khẩu thứ hai mà bạn đã ghi lại.

          Sau khi tiếp tục qua màn hình chào mừng, bạn sẽ thấy bảng điều khiển web chính. Đây là máy chủ đám mây Raspberry Pi 4 của riêng bạn!

          trên cùng bên phải để truy cập menu drop-down với các tùy chọn choSettings(toàn bộ – cá nhân và quản trị viên),Users(bạn có thể thêm và quản lý người dùng) vàAppsđể cài đặt (chẳng hạn như bộ ứng dụng office Collabora Online và máy chủ ARM64).

          Trong thanh công cụ trên cùng là các biểu tượng cho những phần nhưFiles, Photos, Contacts, CalendarTasks. Ngoài ra còn có một biểu tượng NextCloudPi đưa bạn đến web panel. Nhấp vào nó và bạn sẽ được nhắc đăng nhập bằng tên người dùng ncp và mật khẩu đầu tiên bạn đã ghi lại.

          Một trình hướng dẫn sẽ xuất hiện với các tùy chọn để cấu hình bộ lưu trữ USB và quyền truy cập bên ngoài qua Internet.

          7. Thêm bộ nhớ ngoài USB

          Thẻ nhớ microSD của bạn sẽ có dung lượng hạn chế, vì vậy tốt nhất bạn nên thêm bộ lưu trữ USB cho máy chủ Nextcloud Raspberry Pi của mình. Kết nối thiết bị lưu trữ của bạn với một trong các cổng USB của Raspberry Pi.

          Trước khi tiếp tục, bạn cần tạo một thư mục cho nó trong dòng lệnh trên Raspberry Pi (hoặc quaSSH). Nhập lệnh sau:

          sudo mkdir /media/USBdrive

          Truy cập web panel NextCloudPi trong trình duyệt web trên máy tính khác của bạn. Trong trình hướng dẫn xuất hiện (bạn có thể mở nó bằng biểu tượng cây đũa phép ở thanh công cụ trên cùng), chọnUSB Configuration. Trả lờiYescho câu hỏi đầu tiên, sau đó nhấp vàoContinue.

          Sau đó, bạn sẽ được hỏi có muốn format USB không. Nếu bạn chắc chắn không có file quan trọng nào trên đó mà bạn muốn giữ lại, hãy chọnFormat USB. Cuối cùng, nhấnMove data to USB.

          Bạn có thể truy cập trang tổng quan của nó bằng trình duyệt web trên thiết bị khác. Thậm chí còn có một ứng dụng Nextcloud dành cho iOS và Android mà bạn có thể sử dụng.

          Chạy trên Docker

          https://henrynavarro.org/how-to-configure-your-own-private-cloud-with-nextcloud-%EF%B8%8F-8956459ec74c

          Tạo một thư mục/opt/NextCloudvà filedocker-compose.yaml

          version: '2'
          
          volumes:
            nextcloud:
            db:
          
          services:
            db:
              image: mariadb
              restart: always
              command: --transaction-isolation=READ-COMMITTED --binlog-format=ROW --innodb-file-per-table=1 --skip-innodb-read-only-compressed
          
              volumes:
                - db:/var/lib/mysql
              environment:
                - MYSQL_ROOT_PASSWORD=Bund7zXeVz7YnFknLGcnUjHtk #change this
                - MYSQL_PASSWORD=HFdMe9rn5kf7A8Pqc8v86Pre5 #change this
                - MYSQL_DATABASE=nextcloud
                - MYSQL_USER=nextcloud
          
            app:
              image: nextcloud
              restart: always
              ports:
                - 8888:80
              links:
                - db
              volumes:
                - nextcloud:/var/www/html
              environment:
                - MYSQL_PASSWORD=HFdMe9rn5kf7A8Pqc8v86Pre5  #change this to match the mysql_password above
                - MYSQL_DATABASE=nextcloud
                - MYSQL_USER=nextcloud
                - MYSQL_HOST=db
                - TZ=Europe/Copenhagen
          

          docker-compose up -d

          Vào trình duyệt và tiến hành thiết lậpNextcloudhttp://ip:8888

          https://www.51sec.org/2021/01/23/install-nextcloud-docker-and-integrate-with-nginx-and-letsencrypt-ssl-certificate/

          Thêm web-based office

          Bạn có thể mở trực tiếp các file word, excel, … trực tiếp trên NextCloud bằng dùng 1trong 2 ứng Collaboravà OnlyOffice. Bạn vào phần app để install và enable plugin NextCloud office của collabora hoặc onlyofffice. Collaborathì cho chạy internal và ko có ssl.

          https://techoverflow.net/2021/08/19/how-to-run-collabora-office-for-nextcloud-using-docker-compose/

          Với onlyoffice thì các bạn bắt buộc phải có ssl để có thể integrate với Nextcloud được.

          https://nimtechnology.com/2022/03/02/onlyoffice-collabora-install-open-source-web-based-office-for-nextcloud

          Cài tất cả trong 1

          https://nextcloud.com/blog/how-to-install-the-nextcloud-all-in-one-on-linux/

          https://nextcloud.com/blog/your-guide-to-the-nextcloud-all-in-one-on-windows-10-11/

          docker run --sig-proxy=false --name nextcloud-aio-mastercontainer --restart always --publish 80:80 --publish 8080:8080 --publish 8443:8443 --volume nextcloud_aio_mastercontainer:/mnt/docker-aio-config --volume //var/run/docker.sock:/var/run/docker.sock:ro -e NEXTCLOUD_DATADIR="/run/desktop/mnt/host/c/ncdata" nextcloud/all-in-one:latest

          Đảm bảo điều chỉnh/run/desktop/mnt/host/c/ncdata theo nhu cầu của bạn. Đường dẫn này tương đương vớiC:\ncdatatrên máy chủ Windows của bạn nên bạn cần chỉnh đường dẫn cho phù hợp. Gợi ý: đường dẫn bạn nhập cần bắt đầu bằng/run/desktop/mnt/host/. Nối vào đó vị trí chính xác trên máy chủ lưu trữ windows của bạn, ví dục/ncdata: tương đương vớiC:\ncdata.

          Sau đó, bạn có thể mở giao diện AIO tạihttps://localhost:8080. Bạn cần chấp nhận chứng chỉ Tự ký.

          Nhấp vàoOpen Nextcloud AIO login và dán mật khẩu của bạn: mannish sullen closure paging operator groin passing budding

          Nếu quên pass, dùng câu lệnh

          sudo cat /var/lib/docker/volumes/nextcloud_aio_mastercontainer/_data/data/configuration.json | grep password

          Mở cmd nhập : docker exec nextcloud-aio-mastercontainer grep password /mnt/docker-aio-config/data/configuration.json

          Tiếp theo, nhập miền công khai mà bạn đã thiết lập trước khi bắt đầu hướng dẫn này. Giao diện sẽ giúp bạn tìm ra các bước chính xác. (Thiết lập DDNS cho miền của bạn để trỏ đến IP công cộng của bạn, chuyển tiếp ít nhất các cổng 443/tcp và 3478/udp và 3478/tcp tới máy Windows của bạn.)

          time zones=Asia/Ho_Chi_Minh

          Sau khi bạn đã thiết lập chính xác, nó sẽ cho phép bạn chuyển sang bước tiếp theo, nơi bạn có thể định cấu hình các addon tùy chọn mong muốn và múi giờ, đồng thời nhấp vàoStart containers để tải xuống và khởi động chúng.

          Bây giờ bạn sẽ thấy một công cụ quay vòng sẽ mất một lúc (tùy thuộc vào tốc độ internet của bạn, khoảng 10 phút trở lên). Giờ đây, bạn có thể mở phiên bản Nextcloud mới của mình và đăng nhập bằng thông tin đăng nhập quản trị viên đã cho.

          Bạn cũng nên mởBackup and restore phần gõ trong một đường dẫn như ví dụ/run/desktop/mnt/host/c/backup và gửi nó. Đường dẫn này tương đương vớiC:\backuptrên máy chủ Windows của bạn nên bạn cần chỉnh đường dẫn cho phù hợp. Gợi ý: đường dẫn bạn nhập cần bắt đầu bằng/run/desktop/mnt/host/. Nối vào đó vị trí chính xác trên máy chủ lưu trữ windows của bạn, ví dục/backup: tương đương vớiC:\backup.

          Đó là nó! Bây giờ mọi thứ đã được thiết lập và sẵn sàng để sản xuất.

          Giữ dữ liệu của bạn, thông qua AIO mới của bạn!

          Lưu ý: Hệ thống chạy yêu cầu ram 23G dể duy trì

          Ứng dụng chạy ngầm Vmmen 14.88,1 MB CPU thì thấp 1.3%, Ethernet receive 6Mbps.

          Sao lưu Nextcloud

          Để sao lưu cài đặt Nextcloud, bạn cần giữ lại bốn điều chính:

          1. Thư mục cấu hình

          2. Thư mục dữ liệu

          3. Thư mục chủ đề

          4. Kho dữ liệu

          Đầu tiên bật chế độ bảo trì. khóa phiên của người dùng đã đăng nhập và ngăn chặn các lần đăng nhập mới nhằm ngăn chặn sự không nhất quán trong dữ liệu của bạn. Dùng câu lệnh

          sudo -u www-data php occ maintenance:mode –on
          Hoặc thay đổi trong file config. Vào config/config.php.
          Thay đổi:”maintenance” => falsethành”maintenance” => true

          Đừng quên thay đổi nó trở lại false khi bạn hoàn thành.

          Chỉ cần sao chép các thư mục cấu hình, dữ liệu và chủ đề của bạn (hoặc thậm chí toàn bộ thư mục dữ liệu và cài đặt Nextcloud của bạn) sang một nơi bên ngoài môi trường Nextcloud của bạn. Bạn có thể sử dụng lệnh này:

          rsync -Aavx nextcloud/ nextcloud-dirbkp_`date +”%Y%m%d”`/

          Câu lệnh rsync chỉ đơn giản là bản sao một-một của tất cả các tệp từ nguồn sang đích, đồng thời là một bản sao. Ví dụ: nếu bạn muốn sao lưu thư mục chính có dung lượng 100G trong 7 ngày trong tuần, phương tiện sao lưu của bạn sẽ cần 700G dung lượng trống. Sao lưu gia tăng hoặc Sao lưu khác biệt bắt đầu bằng một bản sao lưu đầy đủ, sau đó tạo lịch sử phiên bản trong đó chỉ những thay đổi trong tệp của bạn được lưu trữ. Điều này dẫn đến việc giảm đáng kể dung lượng ổ đĩa cần thiết.

          Nếu bạn chưa có bất kỳ kinh nghiệm nào với Rsync, bạn có thể biết việc sao chép các tệp quan trọng của mình sang vị trí sao lưu thật dễ dàng đến kinh ngạc. Như ví dụ đơn giản bên dưới cho thấy, logic không thực sự thay đổi nhiều nếu bạn đang sử dụng ổ đĩa ngoài, máy chủ từ xa chạy rsyncd hoặc chạy rsync qua ssh:

          Giả sử bạn muốn sao chép thư mục /home/user/documents sang thư mục /mnt/backup, bạn có thể sử dụng câu lệnh sau:

          sudo rsync -Aavx /home/user/documents /mnt/backup

          • Nếu thư mục đích chưa tồn tại, rsync sẽ tạo thư mục đó.
          • rsync sẽ chỉ sao chép các tệp và thư mục đã thay đổi kể từ lần đồng bộ hóa trước đó (nếu có). Điều này giúp tiết kiệm thời gian và băng thông.

          Sao chép một thư mục và loại trừ các tệp có đuôi .tmp:*

          rsync -avz –exclude=“*.tmp” /home/user/documents/ /mnt/backup/documents/

          Sao chép một thư mục và xóa các tệp ở đích mà không có ở nguồn:

          rsync -avz –delete /home/user/documents/ /mnt/backup/documents/

          Đồng bộ hóa dữ liệu giữa các máy tính khác nhau qua SSH

          sudo rsync -avz -e ssh user@remote_host:/remote/path/ /local/path/

          chỉ sao chép đè lên các tệp mới hơn ở nguồn so với đích

          rsync -auv /home/user/source/ /mnt/backup/

          Đây là giải pháp cơ bản nhất và mặc dù nó hoàn thành công việc nhưng nó vẫn chưa phải là một giải pháp mạnh mẽ. bạn có thể thiết lập một mảng cho các thư mục bạn muốn sao lưu và lặp qua chúng:

          #!/bin/bash

          readonly BACKUP_DIRS=(/etc /home/$USER /root /var/www)
          readonly RSYNC_PROFILE=”user@backup.perfacilis.com::profile”
          readonly RSYNC_DEFAULTS=”-avz”

          backup_folders() {
          local DIR TARGET

          for DIR in ${BACKUP_DIRS[@]}; do
          TARGET=${DIR/#\//}
          TARGET=${TARGET//\//_}
          rsync $RSYNC_DEFAULTS $DIR/ $RSYNC_PROFILE/$TARGET
          done
          }

          main() {
          backup_folders
          }

          main

          Sửa đổi BACKUP_DIRS mảng theo nhu cầu của bạn, chỉ cần tách từng thư mục bằng một khoảng trắng, lưu văn bản dưới dạng backup.sh, và chỉ cần chạy nó từ dòng lệnh: bash backup.sh và bản sao lưu của bạn sẽ chạy. Tùy chọn, bạn có thể làm cho tệp có thể chạy được chmod +x backup.sh, bạn có thể chạy tệp này mà không cần gọi bash: ./backup.sh.

          Đừng quên dòng cuối cùng main được gọi, nếu không sẽ không có gì xảy ra. Nếu tập lệnh của bạn có vấn đề, hãy sử dụng bash -x ./backup.sh để gỡ lỗi.

          Sao lưu cơ sở dữ liệu. Để sao lưu MySQL/MariaDB:

          mysqldump –single-transaction -h [server] -u [username] -p[password] [db_name] > nextcloud-sqlbkp_`date +”%Y%m%d”`.bak

          mysqldump -u username -p database_name > /thumuc/nextcloud_backup.sql

          nhập password vô.

          SQLite

          sqlite3 data/owncloud.db .dump > nextcloud-sqlbkp_`date +”%Y%m%d”`.bak

          PostgreSQL

          PGPASSWORD=”password” pg_dump [db_name] -h [server] -U [username] -f nextcloud-sqlbkp_`date +”%Y%m%d”`.bak
          Khôi phục bản sao lưu

          Nextcloud không phải là một giải pháp sao lưu, đó là một cách đồng bộ hóa dữ liệu của bạn nhưng không phải là bản sao lưu. Hãy suy nghĩ mà xem, nếu bạn xóa một tập tin khỏi máy tính A, việc xóa đó sẽ ngay lập tức được đồng bộ hóa ở mọi nơi thông qua Nextcloud. Có các biện pháp bảo vệ tại chỗ, chẳng hạn như thùng rác và kiểm soát phiên bản, nhưng Nextcloud không phải là giải pháp sao lưu. Chỉ cần sao chép thư mục dữ liệu và cấu hình của bạn (hoặc thậm chí toàn bộ thư mục dữ liệu và cài đặt Nextcloud của bạn) vào môi trường Nextcloud của bạn. Bạn có thể sử dụng lệnh này:

          rsync -Aax nextcloud-dirbkp/ nextcloud/

          Khôi phục cơ sở dữ liệu. Trước khi khôi phục bản sao lưu, bạn cần đảm bảo xóa tất cả các bảng cơ sở dữ liệu hiện có. Cách dễ nhất để thực hiện việc này là xóa và tạo lại cơ sở dữ liệu. SQLite thực hiện việc này một cách tự động.

          MySQL là công cụ cơ sở dữ liệu được khuyên dùng. Để khôi phục MySQL:

          mysql -h [server] -u [username] -p[password] -e “DROP DATABASE nextcloud”
          mysql -h [server] -u [username] -p[password] -e “CREATE DATABASE nextcloud”

          PostgreSQL:

          PGPASSWORD=”password” psql -h [server] -U [username] -d template1 -c “DROP DATABASE \”nextcloud\”;”
          PGPASSWORD=”password” psql -h [server] -U [username] -d template1 -c “CREATE DATABASE \”nextcloud\”;”
          Tiến hành khôi phục data, giả định rằng bản sao lưu trước đó của bạn có tên là “nextcloud-sqlbkp.bak”

          Để khôi phục MySQL:

          mysql -h [server] -u [username] -p[password] [db_name] < nextcloud-sqlbkp.bak


          SQLite

          rm data/owncloud.db
          sqlite3 data/owncloud.db < nextcloud-sqlbkp.bak


          PostgreSQL

          PGPASSWORD=”password” psql -h [server] -U [username] -d nextcloud -f nextcloud-sqlbkp.bak

          Tính lỗi thời trên máy chủ.

          Nếu dữ liệu trên máy chủ và máy khách khác nhau, máy khách sẽ mặc định tìm nạp dữ liệu từ máy chủ.

          Nếu bản sao lưu được khôi phục đã lỗi thời thì trạng thái của máy khách có thể cập nhật hơn trạng thái của máy chủ. Trong trường hợp này, hãy đảm bảo chạy lệnh maintenance:data-fingerprint sau đó. Nó thay đổi logic của thuật toán đồng bộ hóa để cố gắng khôi phục càng nhiều dữ liệu càng tốt. Do đó, các tệp bị thiếu trên máy chủ sẽ được khôi phục từ máy khách và trong trường hợp có nội dung khác, người dùng sẽ được hỏi.

          Xem trực tiếp tại trang https://docs.nextcloud.com/server/latest/admin_manual/maintenance/restore.html
          Ngoài ra có thể dùng câu lệnh nhân bản ảnh của ổ đĩa bằng rpi-clone
          https://github.com/billw2/rpi-clone
          Dùng script để sao lưu và phục hồi https://github.com/DecaTec/Nextcloud-Backup-Restore
          Dùng app trong nextcloud https://github.com/nextcloud/backup
          https://kevquirk.com/how-to-backup-nextcloud/

          Tăng thời gian nhớ đang nhập ở máy client

          Khi đăng nhập vào Nextcloud trên giao diện web, máy chủ không bao giờ tự động đăng xuất người dùng sau bất kỳ khoảng thời gian nào.

          ‘remember_login_cookie_lifetime’ => 1296000,

          ‘session_lifetime’ => 43200,

          ‘session_keepalive’ => false,

          ‘auto_logout’ => false,

          Có cách nào để khắc phục sự cố này để nếu người dùng không hoạt động trên giao diện web, hệ thống sẽ đăng xuất họ sau 30 phút không hoạt động không? Bật hoặc tắt tính năng tự động đăng xuất sau session_lifetime, ngay cả khi session keepalive được bật. Điều này sẽ đảm bảo rằng trình duyệt không hoạt động sẽ được đăng xuất ngay cả khi các yêu cầu đến máy chủ có thể kéo dài thời gian tồn tại của phiên.

          ‘remember_login_cookie_lifetime’ => 1296000,
          ‘session_lifetime’ => 1800,
          ‘session_keepalive’ => false,
          ‘auto_logout’ => true,

          Reset mật khẩu của admin

          Dùng câu lệnh:

          sudo -u www-data php /var/www/nextcloud/occ user:resetpassword admin
          sau đó nhập mật khẩu mới. Nếu user admin không có, bạn có thể thử các user khác.

          Cấu hình nginx cho cả 3 ứng dụng.

          upstream php-handler {
          server unix:/var/run/php/php8.1-fpm.sock;
          }
          map $arg_v $asset_immutable {
          “” “”;
          default “immutable”;
          }
          server {
          listen xxxx0;
          listen [::]:xxxx0;
          server_name domain;
          ssl on;
          ssl_certificate /home/orangepi/ssl/bundle.crt;
          ssl_certificate_key /home/orangepi/ssl/domain.key;
          server_tokens off;
          client_max_body_size 1G;
          client_body_timeout 300s;
          fastcgi_buffers 64 4K;
          gzip on;
          gzip_vary on;
          gzip_comp_level 4;
          gzip_min_length 256;
          gzip_proxied expired no-cache no-store private no_last_modified no_etag auth;
          gzip_types application/atom+xml text/javascript application/javascript application/json application/ld+json application/manifest+json application/rss+xml application/vnd.geo+json application/vnd.ms-fontobject application/wasm application/x-font-ttf application/x-web-app-manifest+json application/xhtml+xml application/xml font/opentype image/bmp image/svg+xml image/x-icon text/cache-manifest text/css text/plain text/vcard text/vnd.rim.location.xloc text/vtt text/x-component text/x-cross-domain-policy;
          client_body_buffer_size 512k;
          add_header Referrer-Policy “no-referrer” always;
          add_header X-Content-Type-Options “nosniff” always;
          add_header X-Download-Options “noopen” always;
          add_header X-Frame-Options “SAMEORIGIN” always;
          add_header X-Permitted-Cross-Domain-Policies “none” always;
          add_header X-Robots-Tag “noindex, nofollow” always;
          add_header X-XSS-Protection “1; mode=block” always;
          add_header Strict-Transport-Security “max-age=15552000; includeSubDomains” always;
          fastcgi_hide_header X-Powered-By;
          include mime.types;
          types {
           text/javascript js mjs;
          application/wasm wasm;
           }
          root /var/www/nextcloud;
          index index.php index.html /index.php$request_uri;
          charset utf-8;
          location / {
          try_files $uri $uri/ /index.php?$args;
          }
          location ~ .php$ {
          fastcgi_pass unix:/var/run/php/php8.1-fpm.sock;
          fastcgi_index index.php;
          fastcgi_param SCRIPT_FILENAME $document_root$fastcgi_script_name;
          include fastcgi_params;
          }
          location = / {
          if ( $http_user_agent ~ ^DavClnt ) {
          return 302 /remote.php/webdav/$is_args$args;
          }
          }
          location = /robots.txt {
          allow all;
          log_not_found off;
          access_log off;
          }
          location ^~ /.well-known {
          location = /.well-known/carddav { return 301 /remote.php/dav/; }
          location = /.well-known/caldav { return 301 /remote.php/dav/; }
          location /.well-known/acme-challenge { try_files $uri $uri/ =404; }
          location /.well-known/pki-validation { try_files $uri $uri/ =404; }
          return 301 /index.php$request_uri;
          }
          location ~ ^\/(?:build|tests|config|lib|3rdparty|templates|data)\/ {
          return 404;
          }
          location ~ ^\/(?:\.|autotest|occ|issue|indie|db_|console) {
          return 404;
          }
          location ~ \.php(?:$|/) {
          # Required for legacy support
          rewrite ^/(?!index|remote|public|cron|core\/ajax\/update|status|ocs\/v[12]|updater\/.+|ocs-provider\/.+|.+\/richdocumentscode\/proxy) /index.php$request_uri;
          fastcgi_split_path_info ^(.+?\.php)(/.*)$;
          set $path_info $fastcgi_path_info;
          try_files $fastcgi_script_name =404;
          include fastcgi_params;
          fastcgi_param SCRIPT_FILENAME $document_root$fastcgi_script_name;
          fastcgi_param PATH_INFO $path_info;
          fastcgi_param HTTPS on;
          fastcgi_param modHeadersAvailable true;
          fastcgi_param front_controller_active true;
          fastcgi_pass php-handler;
          fastcgi_intercept_errors on;
          fastcgi_request_buffering off;
          fastcgi_max_temp_file_size 0;
          }
          location ~ ^\/(?:updater|ocs-provider)(?:$|\/) {
          try_files $uri/ =404;
          index index.php;
          }
          location ~ \.(?:css|js|svg|gif|png|jpg|ico|wasm|tflite|map|html|ttf|jpeg|bcmap|mp4|webm)$ {
          try_files $uri /index.php$request_uri;
          add_header Cache-Control “public, max-age=15778463, $asset_immutable”;
          add_header Referrer-Policy “no-referrer” always;
          add_header X-Content-Type-Options “nosniff” always;
          add_header X-Download-Options “noopen” always;
          add_header X-Frame-Options “SAMEORIGIN” always;
          add_header X-Permitted-Cross-Domain-Policies “none” always;
          add_header X-Robots-Tag “none” always;
          add_header X-XSS-Protection “1; mode=block” always;
          add_header Strict-Transport-Security “max-age=15552000; includeSubDomains” always;
          access_log off;
          }
          location ~ \.woff2?$ {
          try_files $uri /index.php$request_uri;
          expires 7d; # Cache-Control policy borrowed from `.htaccess`
          access_log off; # Optional: Don’t log access to assets
          }
          # Rule borrowed from `.htaccess`
          location /remote {
          return 301 /remote.php$request_uri;
          }
          }
          #odoo server
          upstream odoo {
          server 127.0.0.1:8069;
          }
          upstream odoochat {
          server 127.0.0.1:8072;
          }
          map $http_upgrade $connection_upgrade {
          default upgrade;
          ” close;
          }
          server {
          listen xxxx2;
          listen [::]:xxxx2;
          server_name domain;
          ssl on;
          ssl_certificate /home/orangepi/ssl/bundle.crt;
          ssl_certificate_key /home/orangepi/ssl/domain.key;
          proxy_read_timeout 720s;
          proxy_connect_timeout 720s;
          proxy_send_timeout 720s;
          gzip_types text/css text/less text/plain text/xml application/xml application/json application/javascript;
          gzip on;
          gzip_min_length 1000;
          location /websocket {
          proxy_pass http://odoochat;
          proxy_set_header Upgrade $http_upgrade;
          proxy_set_header Connection $connection_upgrade;
          proxy_set_header X-Forwarded-Host $http_host;
          proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for;
          proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
          proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
          add_header Strict-Transport-Security “max-age=31536000; includeSubDomains”;
          }
          location / {
          proxy_set_header X-Forwarded-Host $http_host;
          proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for;
          proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
          proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
          proxy_redirect off;
          proxy_pass http://odoo;
          add_header Strict-Transport-Security “max-age=31536000; includeSubDomains”;
          }
          }
          #erp next
          server {
          listen xxxx1;
          listen [::]:xxxx1;
          server_name domain;
          ssl on;
          ssl_certificate /home/orangepi/ssl/bundle.crt;
          ssl_certificate_key /home/orangepi/ssl/domain.key;
          proxy_read_timeout 720s;
          proxy_connect_timeout 720s;
          proxy_send_timeout 720s;
          proxy_set_header X-Forwarded-Host $host;
          proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for;
          proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
          proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
          location / {
          proxy_pass http://localhost:8000;
          }
          }

          Khắc phục lỗi

          Khi gặp sự cố khi đăng nhập lần đầu, trước tiên bạn nên kiểm tra các tệp này:

          tail /var/www/nextcloud/data/nextcloud.log
          tail /var/log/nginx/access.log
          tail /var/log/nginx/error.log

          Nếu bạn chỉ thấy một số yêu cầu đúng trong nhật ký truy cập, nhưng không có đăng nhập nào xảy ra, bạn hãy kiểm tra quyền truy cập cho phiên php và thư mục wsdlcache. Hãy thử kiểm tra quyền và thực hiện thay đổi nếu cần:

          chown nginx:nginx /var/lib/php/session/
          chown root:nginx /var/lib/php/wsdlcache/
          chown root:nginx /var/lib/php/opcache/

          Một số tác vụ nền chỉ chạy một lần một ngày. Khi một giờ được xác định (múi giờ là UTC) cho cấu hình này. Giá trị 1 eg sẽ chỉ chạy các tác vụ nền này trong khoảng thời gian từ 01:00 sáng UTC đến 05:00 sáng UTC: ‘maintenance_window_start’ => 1,

          hoặc chạy câu lệnh sudo -u www-data php occ config:system:set maintenance_window_start –type=integer –value=1

          Sau đó: sudo systemctl restart nginx, sudo systemctl restart php8.2-fpm

          Cách hiệu quả với tôi là thay đổi thời gian chờ của curl tại thời điểm gọi nó bằng trình cài đặt phần mềm trong: [đường dẫn đến nextcloud]/lib/private/Installer.php. Bạn sẽ thấy một dòng có nội dung như sau:

          // Download the release
          $tempFile = $this->tempManager->getTemporaryFile(‘.tar.gz’);
          $timeout = $this->isCLI ? 0 : 120;
          $client = $this->clientService->newClient();
          Thay đổi giá trị 120 (giây) và đặt giá trị lớn hơn hoặc xóa điều kiện và luôn để ở mức 0 (không giới hạn, nhưng có lẽ không phải là ý tưởng hay nhất).

          • Máy chủ web của bạn không được thiết lập đúng cách để giải quyết: “/ocm-provider/”

          Vào /etc/nginx/conf.d/nextcloud.conf:
          location ~ ^/(?:index|remote|public|cron|core/ajax/update|status|ocs/v[12]|updater/.+|ocs-provider/.+|core/templates/40[34]).php(?:$|/) {

          replace ocs-provider/ by oc[ms]-provider/

          và:

          location ~ ^/(?:updater|ocs-provider)(?:$|/) {
          try_files $uri/ =404;
          index index.php;

          Thay ocs-provider thành oc[ms]-provider

          Sau đó reload: nginx -t
          sudo systemctl reload nginx.service

          • upgrades Nextcloud by running:

          sudo -u www-data php /var/www/nextcloud/updater/updater.phar

          Một hệ thống như Nextcloud đôi khi yêu cầu các tác vụ phải được thực hiện thường xuyên mà không cần sự tương tác của người dùng hoặc cản trở hiệu suất của Nextcloud. lên lịch công việc định kỳ theo ba cách – sử dụng AJAX, Webcron hoặc cron. Tuy nhiên, phương pháp được khuyến nghị là sử dụng cron. Phương pháp này cho phép thực hiện các công việc theo lịch trình mà không gặp phải những hạn chế cố hữu mà máy chủ Web có thể có.

          Để chạy một cron job trên hệ thống *nix, cứ 5 phút một lần, với người dùng máy chủ Web mặc định (thường xuyên www-data hoặc wwwrun), bạn phải thiết lập cron job sau để gọi tập lệnh cron.php :

          sudo -u www-data crontab -e

          Và nối thêm dòng này:

          */5 * * * * php8.2 -f /var/www/nextcloud/cron.php
          Bạn có thể xác minh xem cron job đã được thêm và lên lịch chưa bằng cách thực thi:

          # crontab -u www-data -l
          Trả về:

          [snip]
          */5 * * * * php -f /var/www/nextcloud/cron.php
          Ghi chú

          Bạn phải thay thế đường dẫn /var/www/nextcloud/cron.php bằng đường dẫn đến bản cài đặt Nextcloud hiện tại của bạn.

          • The “Strict-Transport-Security” HTTP header is not set to at least “15552000” seconds.

          location / {
          allow x.x.x.x;
          allow 10.0.x.x/24;
          deny all;

          proxy_pass http://172.24.8.5:8080;
          proxy_set_header Host $host;
          proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
          proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for;
          proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
          add_header Strict-Transport-Security “max-age=15552000; includeSubDomains” always;

          }

          location /.well-known/carddav {
          return 301 $scheme://$host/remote.php/dav;
          }

          location /.well-known/caldav {
          return 301 $scheme://$host/remote.php/dav;
          }

          • Cấu hình nginx cho đúng.

          https://docs.nextcloud.com/server/stable/admin_manual/installation/nginx.html#nginx-config

          https://raw.githubusercontent.com/nextcloud/server/v19.0.0/.htaccess

          PHP không hỗ trợ SVG: cần cài thêm apt-get install libmagickcore-6.q16-6-extra

          Ver 28 có lỗi Máy chủ không có cấu hình thời gian bắt đầu thời gian bắt đầu bảo trì. Điều này có nghĩa là các công việc nền hàng ngày sử dụng nhiều tài nguyên cũng sẽ được thực thi trong thời gian sử dụng chính của bạn. Trong file config.php thêm dòng: ‘Maintenance_window_start’ => 17,

          Hoặc dùng câu lệnh: sudo -u www-data php /var/www/nextcloud/occ config:system:set Maintenance_window_start –value=”17″ –type=integer

          Sau đó reboot: systemctl reload nginx.service

          systemctl restart php8.1-fpm.service

          • Lỗi tải file quá lớn báo network err 499. Chỉnh tham số trong /etc/php/8.2/fpm/php.ini

          memory_limit = 16G

          max_execut_time = 600

          max_input_time = 600

          default_socket_timeout = 360

          post_max_size = 8G

          upload_max_filesize = 8G

          Trong /etc/php/7.4/fpm/pool.d/www.conf

          request_terminate_timeout = 600

          Trong /etc/nginx/sites-enables/nextcloud.conf (ở vị trí location ~ .php). Thêm fastcgi_read_timeout 360; fastcgi_send_timeout 360; fastcgi_connect_timeout 1200;

          • Trình duyệt đang đăng: 504 Gateway Time-out. Điều này là do quá trình cài đặt rất chậm trên một số thiết bị ARM nên fastcgi/proxy hết thời gian chờ. Các dòng mới nên được thêm vào trong location ~ \.php(?:$|/)phần:

          fastcgi_read_timeout 600;
          fastcgi_send_timeout 600;
          fastcgi_connect_timeout 600;
          proxy_connect_timeout 600;
          proxy_send_timeout 600;
          proxy_read_timeout 600;
          send_timeout 600;

          Sau khi thực hiện thay đổi này, quá trình cài đặt đã diễn ra mà không gặp bất kỳ sự cố nào.

          Trường hợp máy Debian 12 thì làm theo https://www.linuxtuto.com/how-to-install-nextcloud-on-debian-12/

          Trường hợp máy có apache2: netstat -a | grep tcp

          1. sudo service apache2 stop

          2. systemctl status apache2
          3. sudo apt-get purge apache2

          4. sudo apt-get update

          5. sudo apt-get install nginx

          6. sudo service nginx restart

          Đặt lại mật khẩu cho root: su passwd root
          Thiếu thư viện php: sudo apt-get install php-imagick kiểm tra có hay chưa php -m | grep imagick
          • Allow list for WOPI requests

          sudo -u www-data php ./occ app:enable richdocumentscode_arm64

          sudo -u www-data php ./occ config:app:get richdocumentscode_arm64 wopi_allowlist

          sudo -u www-data php ./occ config:app:set richdocumentscode_arm64 wopi_allowlist

          Nếu máy office nằm riêng: # adopt to your system e.g. add sudo, www user etc..

          occ config:app:set richdocuments wopi_url –value ${CODE_URL}

          occ richdocuments:activate-config

          CODE nó có nghĩa là “dịch vụ chạy trên máy chủ CODE” đơn giảnhttp://office:9980 về mặt kỹ thuật, có thể chạy toàn bộ ngăn xếp mà không cần TLS nhưng bạnkhông bao giờnên đưa hệ thống của mình lên internet mà không có TLS.

          • Xóa thông báo của nextcloud office. sử dụng 172.18.0.0/16 trong khai báo WOPI. Trích từ https://docs.cloudron.io/apps/collabora/

          Xem log: sudo tail -f /var/www/nextcloud/data/nextcloud.log | jq

          Xoa log: sudo -u www-data truncate /var/www/nextcloud/data/nextcloud.log –size 0

          occ files:cleanup

          Nextcloud không bao giờ xóa bất cứ thứ gì theo mặc định nếu nó không nghĩ rằng nó cần không gian. Nếu bạn muốn nó tự động xóa các phiên bản tệp cũ và các mục rác cũ, bạn phải thêm lệnh vào config.php

          ‘trashbin_retention_obligation’ => ’30, 60′,
          ‘versions_retention_obligation’ => ’30, 180′,

          sudo -u apache php /usr/share/nextcloud/occ files:cleanup

          Upload file bị báo lỗi

          Gán quyền truy cập: chown -R www-data:www-data /var/www/nextcloud/data/tmp

          Thêm nội dung: /var/www/nextcloud/config/config.php

          ‘tempdirectory’ => ‘/var/www/nextcloud/data/tmp’,

          Might check value of sys_temp_dir in /etc/php/7.3/fpm/php.ini

          /etc/php/8.2/cli/php.ini and /etc/php/8.2/apache2/php.ini

          changing the following settings to higher values:
          upload_max_filesize = 4G
          max_execution_time = 3600
          max_input_time = 3600

          upload_tmp_dir = “/var/www/nextcloud/data/tmp”
          sys_temp_dir = “/var/www/nextcloud/data/tmp”

          Cài ứng dụng trên máy khách

          Kết nối với Nextcloud của bạn từ Windows, macOS hoặc Linux, ứng dụng Nextcloud Desktop Sync cho phép bạn:

          Chỉ định một hoặc nhiều thư mục trên máy tính mà bạn muốn đồng bộ hóa với máy chủ Nextcloud.
          Luôn đồng bộ hóa các tập tin mới nhất, bất kể chúng được lưu trữ ở đâu.
          Các tập tin của bạn luôn được tự động đồng bộ hóa giữa máy chủ Nextcloud và PC cục bộ.

          Phiên bản 3.14 của ứng dụng đồng bộ hóa máy tính để bàn Nextcloud có nhiều tính năng và cải tiến mới.

          -Hộp thoại chính sẽ là cửa sổ thông thường nếu biểu tượng khay không có sẵn trên hệ thống.
          -Tệp ảo sẽ là tùy chọn. Điều đó cho phép máy khách chạy trên phiên bản Windows cũ hơn.
          -Cải tiến cho các tập tin ảo trên Windows
          -Cải thiện hiệu suất lưu lượng mạng
          -Cải tiến cho công cụ đồng bộ

          Install

          https://github.com/nextcloud-releases/desktop/releases

          Yêu cầu hệ thống
          Windows 10+ (chỉ 64-bit)
          macOS 11.4+ (chỉ 64-bit)
          Linux (ubuntu 22.04 hoặc openSUSE 15.5 hoặc …) (chỉ 64-bit)

          Trình cài đặt MSI cung cấp một số tính năng có thể được cài đặt hoặc gỡ bỏ riêng lẻ, bạn cũng có thể điều khiển chúng thông qua dòng lệnh, nếu bạn đang tự động hóa quá trình cài đặt, hãy chạy lệnh sau: https://docs.nextcloud.com/desktop/latest/installing.html

          • Bạn có thể điều chỉnh thư mục cài đặt bằng cách chỉ định thuộc tính INSTALLDIR như sau:

          msiexec /passive /i Nextcloud-x.y.z-x64.msi INSTALLDIR=”C:\Program Files\Non Standard Nextcloud Client Folder”

          • Để tắt cập nhật tự động, bạn có thể truyền thuộc tínhSKIPAUTOUPDATE.:

          msiexec /passive /i Nextcloud-x.y.z-x64.msi SKIPAUTOUPDATE=”1″

          Ứng dụng OCR

          Đầu tiên, hãy tải xuống và cài đặt ứng dụng Nextcloud Workflow OCR từ Nexcloud-appstore chính thức hoặc tải xuống tệp tarball phù hợp từ trang phát hành .

          cd /var/www/<NEXTCLOUD_INSTALL>/apps
          wget https://github.com/R0Wi/workflow_ocr/releases/download/<VERSION>/workflow_ocr.tar.gz
          tar -xzvf workflow_ocr.tar.gz
          rm workflow_ocr.tar.gz
          Công việc nền tảng Nextcloud
          Vì quá trình xử lý thực tế của các tệp được thực hiện không đồng bộ thông qua công cụ công việc nền của Nextcloud, hãy đảm bảo bạn đã thiết lập đúng chức năng cron như mô tả tại đây . Nếu có thể, hãy sử dụng crontab phương pháp này để có độ tin cậy cao hơn.

          Trong backend OCRmyPDF được sử dụng để xử lý các tệp PDF. Đảm bảo bạn đã cài đặt công cụ dòng lệnh này. Đảm bảo bạn có phiên bản phù hợp (xem bên dưới, Thư viện đã sử dụng).

          apt-get install ocrmypdf
          CLI ocrmypdfcũng có thể chuyển đổi các tệp hình ảnh đơn ( jpg/ png) sang PDF trước khi xử lý qua OCR. Chế độ này cũng được ứng dụng này hỗ trợ. Bạn có thể đọc thêm về nó trong tài liệu chính thức .

          Ngoài ra, nếu bạn muốn sử dụng cài đặt ngôn ngữ cụ thể , vui lòng cài đặt các gói tương ứng tesseract .

          # English
          apt-get install tesseract-ocr-eng

          # German
          apt-get install tesseract-ocr-deu

          # Chinese – Simplified
          apt-get install tesseract-ocr-chi-sim

          Cách sử dụng: https://github.com/R0Wi-DEV/workflow_ocr/blob/master/README.md

          Cập nhật phiên bản Nextcloud

          Bạn có thể sử dụng trình cập nhật dòng lệnh: sudo -u www-data php updater/updater.phar

          Điều này sẽ tìm kiếm, tải xuống và trích xuất mã của phiên bản mới. Cuối cùng, nó sẽ hỏi bạn có muốn thực hiện lệnh occ upgrade để chạy bản cập nhật hay không. Nó phải tôn trọng đường dẫn nâng cấp được hỗ trợ. Điều đó đúng khi thiết lập đơn giản. Nếu có thứ gì đó trong nền cho gói, đường dẫn nâng cấp có thể khác và bạn phải thông qua trình quản lý gói của gói bạn đang sử dụng.

          Steps that will be executed:
          [ ] Check for expected files
          [ ] Check for write permissions
          [ ] Create backup
          [ ] Downloading
          [ ] Verify integrity
          [ ] Extracting
          [ ] Enable maintenance mode
          [ ] Replace entry points
          [ ] Delete old files
          [ ] Move new files in place
          [ ] Done

          Cơ sở dữ liệu bị thiếu một số chỉ mục. Do thực tế là việc thêm các chỉ mục vào các bảng lớn có thể mất một thời gian nên chúng không được thêm tự động. Bằng cách chạy “occ db:add-missing-indices”, các chỉ mục bị thiếu đó có thể được thêm thủ công trong khi phiên bản vẫn tiếp tục chạy. Sau khi các chỉ mục được thêm vào, các truy vấn đến các bảng đó thường nhanh hơn nhiều. Thiếu chỉ mục tùy chọn “textstep_session” trong bảng “text_steps”. Thiếu chỉ mục tùy chọn “fs_parent” trong bảng “filecache”. Thiếu chỉ mục tùy chọn “mounts_user_root_path_index” trong bảng “mounts”. Thiếu chỉ mục tùy chọn “systag_by_tagid” trong bảng “systemtag_object_mapping”.

          Chạy sudo -u www-data php /path/to/nextcloud/occ db:add-missing-indices. Hầu hết các cảnh báo về Bảo mật & thiết lập đã được giải quyết.

          Chuyển địa chỉ và cuộc hẹn từ iCloud sang Nextcloud

          Giống như các thiết bị Android , trước tiên bạn phải chuyển dữ liệu hiện có từ iCloud của Apple sang Nextcloud. Sau đó, bạn có thể thiết lập hai tài khoản mới cho các thiết bị Apple của mình để đồng bộ hóa hoàn toàn tự động sổ địa chỉ và cuộc hẹn. Apple hỗ trợ CalDAV cho lịch và CardDAV cho danh bạ, vì vậy bạn thậm chí không cần phải cài đặt thêm ứng dụng nào.

          https://opensource.com/article/23/3/switch-icloud-nextcloud

          Đầy đủ hướng dẫn cài docker odoo có ssl và timezero trên windows 10

          Tài liệu tham khảo triển khai odoo
          Nội dung

            Nạp IP lên noip bằng DUC, SSL mua dịch vụ của noip 19,99$ (520K).

            Dùng cloudflare thì tạo file bat để nó chạy

            @ECHO OFF 
            
            :: This batch file details networking configuration.
            
            TITLE Update IP to Cloudflare.
            
            ECHO Please wait... Update IP to Cloudflare.
            
            G:\docker\odoo14\cloudflare-sync.exe -api-token eVzLcWs3yrSF-bIaT -records-file-name odoo.json -zone-id 0c8761ac1fbd -frequency 10000
            

            odoo.json thì có nội dung:

            [
            {
            "type": "A",
            "name": "pkp.vn",
            "proxied": false,
            "ttl": 1200,
            "priority": 1
            }
            ]

            Còn SSL thì mua dùng, sử dụng zerossl chỉ cho 3 lần gia hạn.

            Nội dung trong file docker-compose.yml: Nội dung thay đổi trong file yml, dùng câu lệnh để update: docker compose up –build Để cập nhật ver mới phải xóa image odoo rồi cho build lại. Chạy lệnh: docker compose up -d docker compose down
            version: "3.9"
            services:
                db:
                    image: postgres:13
                    user: root
                    environment:
                        - POSTGRES_PASSWORD=odoo
                        - POSTGRES_USER=odoo
                        - POSTGRES_DB=postgres
                        - TZ=Asia/Ho_Chi_Minh
                        - PGTZ=Asia/Ho_Chi_Minh
                        - DEBIAN_FRONTEND=noninteractive
                    restart: always             # run as a service
                    volumes:
                        - ./postgresql:/var/lib/postgresql/data
            
                odoo14:
                    image: odoo:14
                    user: root
                    depends_on:
                        - db
                    ports:
                        - 80:8069
                        - 8072:8072
                    tty: true
                    command: --
                #    command: odoo scaffold /mnt/extra-addons/custom_module
                    environment:
                        - HOST=db
                        - USER=
                        - PASSWORD=
                        - TZ=Asia/Ho_Chi_Minh
                        - PGTZ=Asia/Ho_Chi_Minh
                        - DEBIAN_FRONTEND=noninteractive
                    volumes:
                        #- /etc/timezone:/etc/timezone:ro
                        #- /etc/localtime:/etc/localtime:ro
                        #- ./entrypoint.sh:/entrypoint.sh   # if you want to install additional Python packages, uncomment this line!
                        - ./addons:/mnt/extra-addons
                        - ./etc:/etc/odoo
                    
                    restart: always             # run as a service
            
                nginx:
                    container_name: nginx
                    image: nginx:latest
                    restart: always
                    depends_on:
                        - odoo14
                    ports:            
                        - 443:443
                    volumes:
                        - ./nginx/conf:/etc/nginx/conf.d
                        - ./ssl:/etc/ssl
                        - ./nginx/site:/usr/share/nginx/html
               

            Các câu lệnh chạy trong Terminal:

            pip3 install html2text
            

            Set timezore trực tiếp trong command

            apt-get update && \
            apt-get install -yq tzdata && \ 
            ln -fs /usr/share/zoneinfo/Asia/Ho_Chi_Minh /etc/localtime && \ 
            dpkg-reconfigure -f noninteractive tzdata
            
            ENV TZ="Asia/Ho_Chi_Minh"

            Nội dung trong file conf của nginx:

            upstream odoo {
            server odoo14:8069 weight=1 fail_timeout=0;
            }
            
            server {
            
            listen 443 ssl;
            charset         utf-8;
            server_name pkp.vn www.pkp.vn;
            root /usr/share/nginx/html;
            index index.html index.htm;
            
            # log files
                access_log  /usr/share/nginx/html/openerp.access.log;
                error_log   /usr/share/nginx/html/openerp.error.log;
            
                ssl_certificate /etc/ssl/certificate.crt; 
                ssl_certificate_key /etc/ssl/private.key;
            ssl_protocols       TLSv1 TLSv1.1 TLSv1.2;
                    ssl_ciphers         HIGH:!aNULL:!MD5;
             
            proxy_read_timeout 3000s;
            proxy_connect_timeout 3000s;
            proxy_send_timeout 3000s;
            
            # Add Headers for odoo proxy mode
            proxy_set_header X-Forwarded-Host $host;
            proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for;
            proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
            proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
             
            
            
                location / {        
            proxy_redirect     off;
                    proxy_pass http://odoo;
                  
                }
            location ~* /web/static/ {
                       proxy_cache_valid 200 90m;
                       proxy_buffering    on;
                       expires 864000;
                       proxy_pass http://odoo;
                   }
            #  common gzip
            gzip_types text/css text/scss text/plain text/xml application/xml application/json applicat$
            gzip on;
            client_max_body_size 3G;
            }
            server {
            
            listen 443 ssl;
            charset         utf-8;
            server_name phankienphat.net www.phankienphat.net;
            root /usr/share/nginx/html;
            index index.html index.htm;
            
            # log files
                access_log  /usr/share/nginx/html/openerp.access.log;
                error_log   /usr/share/nginx/html/openerp.error.log;
            
            ssl_certificate /etc/ssl/phankienphat.net.pem;
            ssl_certificate_key /etc/ssl/phankienphat.net.key;
            ssl_session_timeout 1d;
            ssl_session_cache shared:SSL:50m;
            ssl_session_tickets off;
            
               ssl_protocols TLSv1 TLSv1.1 TLSv1.2;
               ssl_ciphers 'ECDHE-ECDSA-CHACHA20-POLY1305:ECDHE-RSA-CHACHA20-POLY1305:ECDHE-ECDSA-AES128-GCM-SHA256:ECDHE-RSA-AES128-GCM-SHA256:ECDHE-ECDSA-AES256-GCM-SHA384:ECDHE-RSA-AES256-GCM-SHA384:DHE-RSA-AES128-GCM-SHA256:DHE-RSA-AES256-GCM-SHA384:ECDHE-ECDSA-AES128-SHA256:ECDHE-RSA-AES128-SHA256:ECDHE-ECDSA-AES128-SHA:ECDHE-RSA-AES256-SHA384:ECDHE-RSA-AES128-SHA:ECDHE-ECDSA-AES256-SHA384:ECDHE-ECDSA-AES256-SHA:ECDHE-RSA-AES256-SHA:DHE-RSA-AES128-SHA256:DHE-RSA-AES128-SHA:DHE-RSA-AES256-SHA256:DHE-RSA-AES256-SHA:ECDHE-ECDSA-DES-CBC3-SHA:ECDHE-RSA-DES-CBC3-SHA:EDH-RSA-DES-CBC3-SHA:AES128-GCM-SHA256:AES256-GCM-SHA384:AES128-SHA256:AES256-SHA256:AES128-SHA:AES256-SHA:DES-CBC3-SHA:!DSS';
               ssl_prefer_server_ciphers on;
            
               add_header Strict-Transport-Security max-age=15768000;
            
             
            proxy_read_timeout 3000s;
            proxy_connect_timeout 3000s;
            proxy_send_timeout 3000s;
            
            # Add Headers for odoo proxy mode
            proxy_set_header X-Forwarded-Host $host;
            proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for;
            proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
            proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
             
            
                location / {        
            proxy_redirect     off;
                    proxy_pass http://odoo;
                  
                }
            location ~* /web/static/ {
                       proxy_cache_valid 200 90m;
                       proxy_buffering    on;
                       expires 864000;
                       proxy_pass http://odoo;
                   }
            #  common gzip
            gzip_types text/css text/scss text/plain text/xml application/xml application/json application/javascript;
            gzip on;
            client_max_body_size 3G;
            }

            Do proxy cho odoo chat không mở cho phương thức http, nên cho post 8072 và 80 nên cho chạy bình thường. Để app Discuss nhận tin và chuông.

            Cấu hình cho odoo

            [options]
            addons_path = /mnt/extra-addons
            admin_passwd = $pbQ
            csv_internal_sep = ,
            data_dir = /etc/odoo
            db_host = db
            db_maxconn = 1064
            db_name = False
            db_password = odoo
            db_port = 5432
            db_sslmode = prefer
            db_template = template0
            db_user = odoo
            dbfilter = 
            demo = {}
            email_from = False
            geoip_database = /usr/share/GeoIP/GeoLite2-City.mmdb
            http_enable = True
            http_interface = 
            http_port = 8069
            import_partial = 
            limit_memory_hard = 3221225472
            limit_memory_soft = 2684354560
            limit_request = 8192
            limit_time_cpu = 600
            limit_time_real = 1200
            limit_time_real_cron = -1
            list_db = True
            log_db = False
            log_db_level = warning
            log_handler = :INFO
            log_level = info
            logfile = /etc/odoo/odoo-server.log
            logrotate = False
            longpolling_port = 8072
            max_cron_threads = 1
            max_connections = 800
            osv_memory_age_limit = False
            osv_memory_count_limit = False
            pg_path = None
            pidfile = False
            proxy_mode = True
            reportgz = False
            screencasts = 
            screenshots = /tmp/odoo_tests
            server_wide_modules = base,web
            smtp_password = False
            smtp_port = 25
            smtp_server = localhost
            smtp_ssl = False
            smtp_user = False
            syslog = False
            test_enable = False
            test_file = False
            test_tags = None
            transient_age_limit = 1.0
            translate_modules = ['all']
            unaccent = False
            upgrade_path = 
            without_demo = False
            workers = 2
            timezone = Asia/Ho_Chi_Minh
            

            Kết nối data bị Scheduled Actions kích hoạch dưới 5s, đôi khi do workers = 2. Nên phải set timezero. workers = 0.

            cài đặt Internet Information Services (IIS) chuyển hướng cho odoo

            Iis
            Nội dung

              Chương trình web server cũng rất phổ biến của Microsoft là Internet Information Services (IIS)
              Bật các tính năng trong IIS

              Iis

              Bật Proxy

              Mở bảng điều khiển quản lý IIS >> định tuyến yêu cầu ứng dụng

              theo hướng dẫn của trang https://shyju.wordpress.com/2019/04/10/enable-iis-redirect-and-https-for-odoo-on-windows-server/

              https://www.odoo.com/vi_VN/forum/tro-giup-1/access-openerp-using-iis-8927

              https://shyju.wordpress.com/2019/04/10/enable-iis-redirect-and-https-for-odoo-on-windows-server/

              https://wiki.matbao.net/kb/huong-dan-cai-dat-ssl-tren-may-chu-windows/

              Nap file vo bang mmc:

              Step 1: Open up a Run window and type “mmc”

              Step 2: Click File > Add/Remove Snap In

              Step 3: Add > Certificates, Click OK

              Step 4: Choose “Computer Account”, then “Local Computer” and proceed.

              Step 5: Hit OK

              Step 6: Right click the Certificates folder on: Console Root > Certificates (Local Computer) > Personal > Certificates

              Step 7: Select All Tasks > Import (Please note that the “Local Machine” is selected on the next window)

              Step 8: Browse your .pfx file

              Step 9: Then go to the IIS and create https binding

               

              Cập nhật ip cho dns cloudflare trên docker

              Tro Ten Mien Ve May Nha
              Nội dung

                Truy cập mạng gia đình của bạn từ xa thông qua một tên miền tùy chỉnh mà không cần IP tĩnh!
                Tập lệnh này được viết cho nền tảng Raspberry Pi để cho phép tự lưu trữ đơn giản, chi phí thấp nhằm thúc đẩy một mạng internet phi tập trung hơn. Khi thực thi, tập lệnh tìm nạp các địa chỉ IPv4 và IPv6 công khai, đồng thời tạo/cập nhật các bản ghi DNS cho các miền phụ trong Cloudflare. Các bản ghi DNS cũ, trùng lặp sẽ bị xóa để quản lý.

                Chỉnh sửaconfig.jsonvà thay thế các giá trị bằng giá trị của riêng bạn.
                {
                “cloudflare”: [
                {
                “authentication”: {
                “api_token”: “api_token_here”,
                “api_key”: {
                “api_key”: “api_key_here”,
                “account_email”: “your_email_here”
                }
                },
                “zone_id”: “your_zone_id_here”,
                “subdomains”: [
                {
                “name”: “”,
                “proxied”: false
                },
                {
                “name”: “remove_or_replace_with_your_subdomain”,
                “proxied”: false
                }
                ]
                }
                ],
                “a”: true,
                “aaaa”: true,
                “purgeUnknownRecords”: false,
                “ttl”: 300
                }
                Chi tiết xem trang https://github.com/timothymiller/cloudflare-ddns/blob/master/config-example.json
                Triển khai với Docker Compose
                https://github.com/timothymiller/cloudflare-ddns
                Sửa đổi đường dẫn tệp máy chủ của config.json bên trong phần ổ đĩa của docker-compose.yml.
                Từ thư mục gốc của dự án
                docker-compose up -d

                 

                Chạy WordPress với Docker Compose với Nginx và SSL

                Nội dung

                  Hướng dẫn này sẽ tiến hành tạo một website WordPress thông qua Docker Compose, Nginx, PHP 8.1, MariaDB và Let’s Encrypt trên Windows. Trước hết tạo một thư mục chứa dự án mới. Ở đây mình sẽ đặt tên dự án là wp-project. Bạn có thể thay thế tên này bằng tên mà bạn muốn.
                  Tạo một file docker-compose.yml

                  Trước thử nginx chạy được hay không?

                  version: “3”
                  services:
                  client:
                  image: nginx
                  ports:
                  – 8000:80
                  volumes:
                  – ./site:/usr/share/nginx/html
                  Tạo thư mục site chứa file index.html
                  docker-compose up –detach
                  Mở web lên xem thử: $ chromium http://localhost:8000

                  Tạo bộ mã chứng thực ssl

                  từ https://manage.sslforfree.com/certificates
                  Chỉnh lại file docker-compose.yml

                  version: "3.9"
                  services:
                  nginx:
                  container_name: nginx
                  image: nginx:latest
                  restart: unless-stopped
                  ports:
                  - 80:80
                  - 443:443
                  volumes:
                  - ./nginx/conf:/etc/nginx/conf.d
                  - ./ssl:/etc/ssl
                  - ./nginx/site:/usr/share/nginx/html

                  Tạo file default.conf trong thư mục \nginx\conf

                  server {
                  listen [::]:80;
                  listen 80;

                  server_name odoo.wpvn.xyz;
                  return 301 https://odoo.wpvn.xyz$request_uri;
                  }
                  server {

                  listen 443 ssl;
                  charset utf-8;
                  server_name odoo.wpvn.xyz;
                  root /usr/share/nginx/html;
                  index index.html index.htm;

                  ssl on;
                  ssl_certificate /etc/ssl/certificate.crt;
                  ssl_certificate_key /etc/ssl/private.key;

                  location ~ /.well-known/acme-challenge {
                  allow all;
                  root /usr/share/nginx/html;
                  }
                  }

                  Và 1 file options-ssl-nginx.conf nội dung search tìm trên mạng.
                  Trong thư mục ssl có 2 file certificate.crt (copy thêm nội dung của ca_bundle.crt vào), private.key
                  Giờ ssl đã chạy giữa client và server. Kết quả thấy có https và nội dung trang web.
                  Thực hiện cập nhật docker, bằng câu lệnh trong cmd:
                  docker-compose down
                  cảnh báo: Nó loại bỏ các thùng chứa, khối lượng và mạng.
                  sau đó, cập nhật lại bằng câu lệnh.
                  docker-compose up
                  Bạn không cần phải tạo lại hình ảnh bộ chứa mới khi thay đổi trong tệp YAML. Docker đủ khả năng để xác định những thay đổi trong tệp YAML sẽ tạo ra một hình ảnh được cập nhật khi bạn chạy lệnh trên. Đây là bước phổ biến mà tôi đã từng làm theo trong công việc của mình. Lệnh trên sẽ tạo lại các vùng chứa khi tìm thấy các thay đổi trong tệp YAML.

                  Thử làm cho odoo

                  như sau:

                  version: "3.9"
                  services:
                  db:
                  image: postgres:13
                  user: root
                  environment:
                  - POSTGRES_PASSWORD=odoo
                  - POSTGRES_USER=odoo
                  - POSTGRES_DB=postgres
                  restart: always # run as a service
                  volumes:
                  - ./postgresql:/var/lib/postgresql/data

                  odoo14:
                  image: odoo:14
                  user: root
                  depends_on:
                  - db
                  tty: true
                  command: --
                  # command: odoo scaffold /mnt/extra-addons/custom_module
                  environment:
                  - HOST=db
                  - USER=odoo
                  - PASSWORD=odoo
                  volumes:
                  #- /etc/timezone:/etc/timezone:ro
                  #- /etc/localtime:/etc/localtime:ro
                  # - ./entrypoint.sh:/entrypoint.sh # if you want to install additional Python packages, uncomment this line!
                  - ./addons:/mnt/extra-addons
                  - ./etc:/etc/odoo

                  restart: always # run as a service

                  nginx:
                  container_name: nginx
                  image: nginx:latest
                  restart: unless-stopped
                  depends_on:
                  - odoo14
                  ports:
                  - 80:80
                  - 443:443
                  volumes:
                  - ./nginx/conf:/etc/nginx/conf.d
                  - ./ssl:/etc/ssl
                  - ./nginx/site:/usr/share/nginx/html

                  Cấu hình default.conf để nginx nhận như sau:

                  upstream odoo {
                  server odoo14:8069 weight=1 fail_timeout=0;
                  }
                  upstream odoochat {
                  server odoo14:8072 weight=1 fail_timeout=0;
                  }
                  server {

                  listen 443 ssl;
                  charset utf-8;
                  server_name odoo.wpvn.xyz;
                  root /usr/share/nginx/html;
                  index index.html index.htm;

                  # log files
                  access_log /usr/share/nginx/html/openerp.access.log;
                  error_log /usr/share/nginx/html/openerp.error.log;

                  ssl on;
                  ssl_certificate /etc/ssl/certificate.crt;
                  ssl_certificate_key /etc/ssl/private.key;

                  proxy_read_timeout 720s;
                  proxy_connect_timeout 720s;
                  proxy_send_timeout 720s;

                  # Add Headers for odoo proxy mode
                  proxy_set_header X-Forwarded-Host $host;
                  proxy_set_header X-Forwarded-For $proxy_add_x_forwarded_for;
                  proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
                  proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;

                  location /longpolling {
                  proxy_pass http://odoochat;
                  }
                  location / {
                  proxy_redirect off;
                  proxy_pass http://odoo;

                  }
                  location ~* /web/static/ {
                  proxy_cache_valid 200 90m;
                  proxy_buffering on;
                  expires 864000;
                  proxy_pass http://odoo;
                  }
                  # common gzip
                  gzip_types text/css text/scss text/plain text/xml application/xml application/json applicat$
                  gzip on;
                  }

                  ## http redirects to https ##
                  server {
                  listen 80;
                  server_name odoo.wpvn.xyz;

                  # Strict Transport Security
                  add_header Strict-Transport-Security max-age=2592000;
                  rewrite ^/.*$ https://$host$request_uri? permanent;
                  }

                  Tiếp theo mình cấu hình wordpress.


                  version: "3.9"
                  services:
                  wordpress:
                  container_name: wordpress
                  image: wordpress:php8.1-apache
                  restart: always
                  stdin_open: true
                  tty: true
                  environment:
                  WORDPRESS_DB_HOST: mariadb
                  WORDPRESS_DB_USER: db_user
                  WORDPRESS_DB_PASSWORD: db_user_pass
                  WORDPRESS_DB_NAME: db_name
                  volumes:
                  - wordpress_data:/var/www/html
                  - ./wordpress:/var/www/html
                  mariadb:
                  container_name: mariadb
                  image: mariadb
                  restart: always
                  environment:
                  MYSQL_DATABASE: db_name
                  MYSQL_USER: db_user
                  MYSQL_PASSWORD: db_user_pass
                  MYSQL_RANDOM_ROOT_PASSWORD: 'root_pass'
                  volumes:
                  - db_data:/var/lib/mysql
                  nginx:
                  container_name: nginx
                  image: nginx:latest
                  restart: unless-stopped
                  ports:
                  - 80:80
                  - 443:443
                  volumes:
                  - ./nginx/conf:/etc/nginx/conf.d
                  - ./certbot/conf:/etc/nginx/ssl
                  - ./certbot/data:/var/www/html
                  certbot:
                  container_name: certbot
                  image: certbot/certbot:latest
                  command: certonly --webroot --webroot-path=/var/www/html --email youremail@domain.com --agree-tos --no-eff-email -d domain.com -d www.domain.com
                  volumes:
                  - ./certbot/conf:/etc/letsencrypt
                  - ./certbot/logs:/var/log/letsencrypt
                  - ./certbot/data:/var/www/html
                  volumes:
                  db_data:
                  wordpress_data:

                  Theo như nội dung cấu hình của File docker-compose.yml, thì chúng ta sẽ cần tạo file default.conf bên trong đường dẫn nginx/conf

                  server {
                  listen [::]:80;
                  listen 80;

                  server_name domain.com www.domain.com;

                  root /var/www/html;
                  index index.php;

                  location ~ /.well-known/acme-challenge {
                  allow all;
                  root /var/www/html;
                  }

                  location / {
                  try_files $uri @apache;
                  }

                  location ~ ^/.user.ini {
                  deny all;
                  }

                  location ~* .(svg|svgz)$ {
                  types {}
                  default_type image/svg+xml;
                  }

                  location = /favicon.ico {
                  log_not_found off;
                  access_log off;
                  }

                  location = /robots.txt {
                  allow all;
                  log_not_found off;
                  access_log off;
                  }

                  location @apache {
                  proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-For $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
                  proxy_set_header Host $host;
                  proxy_pass http://wordpress:80;
                  }

                  location ~[^?]*/$ {
                  proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-For $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
                  proxy_set_header Host $host;
                  proxy_pass http://wordpress:80;
                  }

                  location ~ .php$ {
                  proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-For $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
                  proxy_set_header Host $host;
                  proxy_pass http://wordpress:80;
                  }

                  location ~/. {
                  deny all;
                  access_log off;
                  log_not_found off;
                  }
                  }

                  Tiếp theo có hai thư mục certbot và wordpress được tạo ra và nằm cùng với file docker-compose.yml
                  cerbot: Chứa các file liên quan đến chứng chỉ SSL của bạn.
                  wordpress: Chứa mã nguồn website WordPress của bạn.

                   

                   
                  Khi bạn có chứng chỉ SSL Let’s Encrypt, bạn có thể cấu hình HTTPS và chuyển hướng trang web sang HTTPS bằng cách chỉnh sửa file cấu hình default.conf

                  server {
                  listen [::]:80;
                  listen 80;

                  server_name domain.com www.domain;

                  return 301 https://domain.com$request_uri;
                  }

                  server {
                  listen [::]:443 ssl http2;
                  listen 443 ssl http2;

                  server_name domain.com;

                  ssl_certificate /etc/nginx/ssl/live/domain.com/fullchain.pem;
                  ssl_certificate_key /etc/nginx/ssl/live/domain.com/privkey.pem;

                  return 301 https://www.domain.com$request_uri;
                  }

                  server {
                  listen [::]:443 ssl http2;
                  listen 443 ssl http2;

                  server_name www.domain.com;

                  ssl_certificate /etc/nginx/ssl/live/domain.com/fullchain.pem;
                  ssl_certificate_key /etc/nginx/ssl/live/domain.com/privkey.pem;

                  root /var/www/html;
                  index index.php;

                  location ~ /.well-known/acme-challenge {
                  allow all;
                  root /var/www/html;
                  }

                  location / {
                  try_files $uri @apache;
                  }

                  location ~ ^/.user.ini {
                  deny all;
                  }

                  location ~* .(svg|svgz)$ {
                  types {}
                  default_type image/svg+xml;
                  }

                  location = /favicon.ico {
                  log_not_found off;
                  access_log off;
                  }

                  location = /robots.txt {
                  allow all;
                  log_not_found off;
                  access_log off;
                  }

                  location @apache {
                  proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-For $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
                  proxy_set_header Host $host;
                  proxy_pass http://wordpress:80;
                  }

                  location ~[^?]*/$ {
                  proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-For $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
                  proxy_set_header Host $host;
                  proxy_pass http://wordpress:80;
                  }

                  location ~ .php$ {
                  proxy_set_header X-Real-IP $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-For $remote_addr;
                  proxy_set_header X-Forwarded-Proto $scheme;
                  proxy_set_header Host $host;
                  proxy_pass http://wordpress:80;
                  }

                  location ~/. {
                  deny all;
                  access_log off;
                  log_not_found off;
                  }
                  }

                   
                  https://huongdan.azdigi.com/cai-da-wordpress-docker-compose-nginx-apache-ssl/
                  https://blog.jarrousse.org/2022/04/09/an-elegant-way-to-use-docker-compose-to-obtain-and-renew-a-lets-encrypt-ssl-certificate-with-certbot-and-configure-the-nginx-service-to-use-it/
                  https://thana.in.th/2019/10/15/how-to-set-up-free-ssl-certificates-from-lets-encrypt-using-docker-and-nginx/
                  https://blog.emtwo.ch/2022/08/home-assistant-in-docker-with-ngix-and.html
                  https://www.bogotobogo.com/DevOps/Docker/Docker-Compose-Nginx-Reverse-Proxy-Multiple-Containers.php

                  Tài liệu tham khảo triển khai odoo

                  Tài liệu tham khảo triển khai odoo
                  Nội dung

                    https://www.odoobooks.com/en/14.0/odoo/index.html này dành riêng cho doanh nhân muốn triển khai ứng dụng kinh doanh ngay lập tức cho doanh nghiệp của mình. Nó là một cuốn sách trực tuyến được viết dựa trên Phiên bản Cộng đồng và Doanh nghiệp. Cuốn sách này bao gồm thực tiễn triển khai tốt nhất cho hầu hết các ứng dụng được sử dụng như Bán hàng, Mua hàng, Hàng tồn kho, Kế toán tài chính và Sản xuất.

                    https://viindoo.com/documentation/14.0/ gồm 3 Tài liệu :

                    viindoo.com/documentation/14.0/applications.html Người dùng (Khám phá hướng dẫn của chúng tôi để giúp bạn sử dụng và định cấu hình nền tảng theo ứng dụng).

                    viindoo.com/documentation/14.0/vi/developer.htmlTài liệu dành cho nhà phát triển (Tài liệu kỹ thuật cho nhà phát triển. Hướng dẫn chi tiết cách phát triển framework Odoo)

                    Cuối cùng là Đóng góp (Bạn muốn đóng góp cho Viindoo nhưng không biết bắt đầu từ đâu? Các hướng dẫn và nguyên tắc luôn sẵn sàng giúp bạn cải thiện Viindoo tốt hơn nữa.)

                    Phiên bản 15 cũng như vậy https://viindoo.com/documentation/15.0/

                    Sách online https://www.odoobooks.com/en/15.0/odoo/index.html và bản in https://www.odoobooks.com/_/downloads/en/15.0/pdf/

                    Tài liệu tham khảo triển khai odoo

                    https://skyerp.net/blog/phan-mem-erp-ung-dung-erp-trong-quan-tri-doanh-nghiep-1

                    Các tài liệu chính thức và chất lượng để học Odoo, cả cho Functional và Technical.
                    https://www.odoo.com/page/docs
                    https://www.odoo.com/slides/all

                    8 loại hoạt động trong kinh doanh dạng game: https://www.odoo.com/web/content/36251299

                    Triển khai VOIP

                    https://telefoncek.si/2021/11/17/raspbx-installation/ bản gốc ở https://github.com/MatejKovacic/RasPBX-install/blob/main/english.md

                    https://pbxbook.com/voip/raspbxmac.html

                    https://pimylifeup.com/raspberry-pi-asterisk/

                    https://brezular.com/2019/01/02/asterisk-on-raspberry-pi/

                    Cài đặt chi tiết câu lệnh: http://mghadam.blogspot.com/2021/03/install-asterisk-18-freepbx-15-on.html

                    https://dallasrpi.org/Files/DallasRPI/Raspberry%20Asterisk%20Configuration%20-%20Part%201.pdf

                    https://dallasrpi.org/Files/DallasRPI/Raspberry%20Asterisk%20Configuration%20-%20Part%201%20%26%202.pdf

                    https://dallasrpi.org/Files/DallasRPI/Raspberry%20Asterisk%20Configuration%20-%20Part%203.pdf

                    https://dallasrpi.org/Files/DallasRPI/Raspberry%20Asterisk%20Configuration%20-%20Part%204.pdf

                    https://dallasrpi.org/Files/DallasRPI/

                    Những app gợi ý thêm vào

                    Automatic Database Backup To Local Server, Remote Server,Google Drive, Dropbox, Onedrive, Nextcloud and Amazon S3 Odoo17

                    https://apps.odoo.com/apps/modules/17.0/auto_database_backup

                    Mô-đun này giúp tạo bản sao lưu cơ sở dữ liệu của bạn tự động theo các khoảng thời gian đều đặn. Các bản sao lưu được tạo có thể được lưu trữ trong bộ nhớ cục bộ, trên máy chủ FTP, máy chủ SFTP, Dropbox, Nextcloud, Google Drive, OneDrive và Amazon S3. Ngoài ra, còn có các tính năng tự động xóa các bản sao lưu cũ và bật thông báo qua email.
                    Mô-đun này sử dụng ‘dropbox’ phụ thuộc python bên ngoài. Trước khi cài đặt mô-đun, hãy cài đặt gói python trước. Gói python cần thiết có thể được cài đặt bằng lệnh sau,
                    pip install dropbox
                    Mô-đun này sử dụng phụ thuộc python bên ngoài ‘nextcloud’. Trước khi cài đặt mô-đun, hãy cài đặt gói python trước. Gói python cần thiết có thể được cài đặt bằng lệnh sau,
                    pip install pyncclient
                    Mô-đun này sử dụng phụ thuộc python bên ngoài ‘nextcloud-api-wrapper’. Trước khi cài đặt mô-đun, hãy cài đặt gói python trước. Gói python cần thiết có thể được cài đặt bằng lệnh sau,
                    pip install nextcloud-api-wrapper
                    Mô-đun này sử dụng phụ thuộc python bên ngoài ‘Boto3’. Trước khi cài đặt mô-đun, hãy cài đặt gói python trước. Gói python cần thiết có thể được cài đặt bằng lệnh sau,
                    pip install boto3
                    Mô-đun này sử dụng phụ thuộc python bên ngoài ‘paramiko’. Trước khi cài đặt mô-đun, hãy cài đặt gói python trước. Gói python cần thiết có thể được cài đặt bằng lệnh sau,
                    pip install paramiko

                    Vào Cài đặt --> Kỹ thuật --> Cấu hình sao lưu để cấu hình sao lưu.

                    Tạo cấu hình sao lưu cơ sở dữ liệu mới.
                    Nhập Tên cơ sở dữ liệu và Mật khẩu chính. Chỉ định Điểm đến sao lưu. Nhập đường dẫn thư mục sao lưu, nếu thư mục không tồn tại, thư mục mới sẽ được tạo.

                    Lưu trữ bản sao lưu vào Nextcloud.

                    Chọn đích sao lưu là Nextcloud. Nhập Tên miền, Tên người dùng, Mật khẩu và Tên thư mục nơi bạn muốn lưu trữ bản sao lưu của mình trên máy chủ NextCloud. Kiểm tra nút Kết nối để kiểm tra xem kết nối có thành công không.

                    Mỗi ngày, một Hành động theo lịch trình sẽ diễn ra để lưu trữ bản sao lưu trên Máy chủ Nextcloud. Bản sao lưu sẽ được lưu trữ dưới dạng tên thư mục được cung cấp trong trường ID thư mục trong Odoo.

                    Khung Odoo Mobile với Flutter

                    Dự án này hỗ trợ tất cả các phiên bản Odoo Community và Enterprise . Nó có thể không hoạt động tốt với các phiên bản Odoo cũ hơn.

                    Nền tảng được hỗ trợ
                    -> Android
                    -> iOS

                    https://github.com/mustafal/Odoo-JsonRpc-with-Flutter

                    Tên miền trỏ về máy tính nhà

                    Tro Ten Mien Ve May Nha
                    Nội dung

                      Nếu không có tên miền thì dùng no-ip làm là nhanh nhất, nhưng phải theo dõi mail báo gia hạn tên miền. Còn có tên miền rồi thì dùng cách ClouFlare cho đảm bảo chứ một số nhà cung cấp tool Việt Nam như pavietnam để update lên DNS thì đừng chớ mong gì.
                      CloudFlare có mạng lưới máy chủ toàn cầu (có cả Việt Nam) phục vụ cho DNS nên lúc nào cũng đảm bảo thời gian look-up cực nhanh khi truy cập từ mọi nơi trên thế giới. Hơn nữa, tốc độ cập nhật DNS ở đây gần như là ngay lập tức luôn.
                      https://canhme.com/kinh-nghiem/huong-dan-su-dung-cloudflare/

                      1. Đăng ký tài khoản CloudFlare

                      Để dùng được CloudFlare, bạn cần phải có một tài khoản. Thủ tục đăng ký rất nhanh gọn.
                      – Đầu tiên bạn truy cập vào https://www.cloudflare.com, click Sign Up

                      – Thông tin đăng ký chỉ cần nhập Email và Password là xong.

                      – Đăng ký xong, bạn hãy Login để sử dụng.

                      2. Thêm Website vào CloudFlare

                      2.1. Add Site
                      – Đầu tiên bạn click link Add a Site để thêm website mới vào hệ thống CloudFlare.
                      – Nhập tên miền rồi click Add Site.

                      Bạn có thể thêm nhiều tên miền cùng một lúc, hãy nhấn vào Learn how. Sau khi được chuyển sang tab mới, đọc và làm theo hướng dẫn cụ thể nhé.

                      2.2. Lựa chọn Plan
                      CloudFlare có khá nhiều plan với các chức năng cao cấp, tuy nhiên chúng ta chỉ cần dùng Free là đủ rồi.

                      – Chọn Free rồi nhấn Confirm Plan.

                      – Đợi vài giây để CloudFlare scan toàn bộ các bản ghi hiện có. Đây là một chức năng rất hay, bạn không cần tốn thời gian để chuyển các bản ghi DNS cũ sang nữa.

                      2.3. Xác nhận các bản ghi cho tên miền
                      – Nếu tên miền đang hoạt động, toàn bộ các bản ghi sẽ được CloudFlare quét và hiển thị bên dưới, hầu hết đều chuẩn nên bạn chỉ cần duyệt qua mà thôi.

                      – Có thể xuất hiện trường hợp không có bản ghi nào cả, nếu tên miền vừa được đăng ký xong.

                      Bạn có thể cập nhật các bản ghi ngay bây giờ hoặc cập nhật sau, ở bước III. Quản lý DNS mình có nói chi tiết bên dưới.
                      Nhấn nút Continue để tiếp tục.

                      2.4. Trỏ Name servers về CloudFlare
                      Cuối cùng, CloudFlare cung cấp 2 bản ghi Name servers, hãy trỏ tên miền về Name servers mới này. Nhấn Done, check nameservers để hoàn tất.

                      Bước tiếp theo là một số gợi ý tối ưu website (Quick Start Guide) của CloudFlare, bạn có thể tham khảo thêm hoặc nhấn Summary > Finish để hoàn tất.

                      Đợi một lúc chờ tên miền cập nhật Name servers xong thì CloudFlare sẽ tự động gửi một email thông báo thành công. Tên miền đã xuất hiện trong tài khoản của bạn và có Status là Active.

                      Vậy là xong, website hoạt động rồi đó.

                      Xem thêm series: Hướng dẫn quản lý tên miền để thay đổi Nameserver.

                      3. Quản lý DNS

                      Đây là thao tác quan trọng nhất khi sử dụng CloudFlare bạn phải nắm vững.

                      Nếu muốn thay đổi các bản ghi của tên miền, sau khi đăng nhập, bạn hãy click vào tên miền muốn sửa. Giao diện chính sẽ xuất hiện như sau:

                      Giao dien chinh CloudFlare

                      Nhấn vào link DNS ở hàng trên cùng, bạn sẽ thấy tất cả các bản ghi DNS như ở bước 2 bên trên.

                      Click bản ghi tương ứng để hiện thông tin và cập nhật hoặc xóa bỏ. Để website có thể hoạt động được bạn sẽ cần ít nhất 2 bản ghi như hình bên dưới, trong đó bản ghi loại A trỏ về IP, còn bản ghi CNAME trỏ về địa chỉ domain.

                      Với trạng thái Proxy status,

                      Đám mây màu vàng + Proxied: kích hoạt các chức năng miễn phí của CloudFlare như CDN, ẩn IP gốc, Firewall chống DDoS…
                      Đám mây màu xám + DNS only: tắt toàn bộ chức năng của CloudFlare, chỉ dùng làm DNS.
                      Để thay đổi trạng thái Proxy, bạn chọn dòng có record tương ứng và click biểu tượng đám mây rồi nhấn nút Save.
                      Do mình không thích sử dụng CDN nên thường chọn Off CloudFlare, tắt hết các service đi, chỉ dùng làm DNS trung gian mà thôi. Khi gặp vấn đề mới bật lên để dùng Firewall hạn chế DDoS. Tuy nhiên, mình khuyên các bạn nên bật các service.
                      Một số nhà mạng trong nước cấm Blogspot không truy cập được, khi bật Proxy bạn sẽ dễ dàng vượt qua. Xem thêm hướng dẫn cài đặt tên miền cho Blogspot.

                      Tạo subdomain
                      Nếu muốn thêm subdomain, bạn hãy nhấn nút + Add record nhập bản ghi A với Name là subdomain cần tạo và IPv4 nhập vào địa chỉ IP muốn trỏ đến, chọn trạng thái Proxy, rồi click Save là được.

                      Nếu muốn tạo wildcard record subdomain (tất cả subdomain mặc định trỏ về 1 IP), trong ô Name bạn hãy điền ký tự *.

                      4. Kích hoạt các dịch vụ nâng cao

                      Ngoài chức năng căn bản DNS trung gian, CloudFlare còn có một số chức năng nâng cao nữa như Firewall, CDN (trong phần Caching), Free SSL (trong phần Crypto), Minify (trong phần Speed), URL Forwarding (trong phần Page Rules)… Để sử dụng được bạn phải kích hoạt đám mây màu vàng Proxy với record chính trỏ về IP và record www.

                      Firewall và CDN mặc định sẽ được kích hoạt nếu các bản ghi được bật đám mây màu vàng Proxied.

                      4.1. SSL/TLS – Chứng chỉ SSL miễn phí
                      CloudFlare cung cấp dịch vụ SSL miễn phí, thao tác cài đặt vô cùng đơn giản, tự động gia hạn, đơn giản hơn cả dùng Let’s Encrypt luôn. Tất cả thao tác trong tab SSL/TLS.

                      Các loại certificate ở CloudFlare như sau:

                      Flexible: cung cấp SSL miễn phí, nhưng dữ liệu gửi từ CloudFlare về máy chủ sẽ không được mã hóa. Bạn không cần cài chứng chỉ SSL trên server. Sau vài click là chạy, tất cả các loại website đều sử dụng được. Nên dùng nếu bạn chưa có nhiều kinh nghiệm.
                      Full: dữ liệu từ CloudFlare gửi về máy chủ sẽ được mã hóa, do đó bạn phải có một chứng chỉ SSL được cài đặt trước trên server. Có thể sử dụng chứng chỉ tự ký, hoặc tạo chứng chỉ của CloudFlare.
                      Full (strict): tương tự kiểu Full nhưng CloudFlare sẽ xác thực chứng chỉ này, chứng chỉ của bạn phải mua hoặc sử dụng Let’s Encrypt.
                      Mình sẽ hướng dẫn các bạn kích hoạt Flexible SSL, dùng miễn phí luôn.

                      – Ở menu trên cùng, bạn nhấn vào biểu tượng SSL/TLS, sau đó chọn Flexible ở dòng SSL ngay phía dưới:

                      Đợi một lúc để CloudFlare cập nhật là bạn có thể truy cập thẳng vào đường dẫn https://domain.com, nếu truy cập được là thành công.

                      – Tiếp theo, bạn hãy vào tab Edge Certificates bên dưới SSL/TLS, kích hoạt dòng Always Use HTTPS thành On để CloudFlare tự động redirect link http sang https.

                      – Lần đầu truy cập có thể gặp lỗi vỡ giao diện, hoặc không hiển thị thanh địa chỉ màu xanh, nguyên nhân do chúng ta chưa chỉnh toàn bộ link bài viết, ảnh, file css, file js từ http sang https.

                      Nếu bạn dùng WordPress, hãy cài đặt và kích hoạt plugin Really Simple SSL để tự động chuyển toàn bộ link http sang https, xóa cache nếu cần thiết nữa.

                      Chi tiết hướng dẫn cài plugin bạn có thể xem ở bài hướng dẫn cài đặt Let’s Encrypt.

                      Nếu không muốn dùng thêm plugin, để tự động chuyển toàn bộ link http sang https, thêm đoạn code sau lên trên cùng của file wp-config.php:

                      # SSL
                      if ($_SERVER['HTTP_X_FORWARDED_PROTO'] == 'https')
                      $_SERVER['HTTPS']='on';

                      4.2. Page Rules: URL Forwarding – Redirect tên miền
                      Page Rules là chức năng dùng để tạo link redirect của CloudFlare. Mỗi tên miền được tạo tối đa 3 rule free.

                      Trong ví dụ này mình sẽ redirect tên miền canhme.net sang canhme.com mà không cần hosting, chỉ cần dùng name server của CloudFlare.

                      Bạn hãy click vào biểu tượng Page Rules ở menu trên cùng rồi chọn Create Page Rule và điền thông tin tương tự như sau:

                      Rule trên sẽ redirect luôn cả những trang con nữa, ví dụ https://canhme.net/godaddy/ sẽ tự động chuyển thành https://canhme.com/godaddy/

                      Nhấn Save and Deploy để lưu lại.

                      – Tạo thêm một rule nữa với URL là www.canhme.net, kết quả cuối cùng của bạn sẽ tương tự như sau:

                      Đợt vài giây để CloudFlare cập nhật là bạn có thể kiểm tra ngay kết quả rồi đó.

                      5. Một số vấn đề khi sử dụng CloudFlare

                      5.1. Lấy IP gốc visitor
                      Với Shared Hosting, các bạn không có quyền can thiệp nhiều vào hệ thống. Để lấy IP gốc của visitor thay vì IP proxy của CloudFlare, chỉ có duy nhất cách cài plugin tương ứng với hệ thống CMS đang sử dụng bên dưới:
                      WordPress Plugin: hiển trị IP thật của người dùng khi truy cập, ngoài ra plugin này còn hỗ trợ optimize database và trực tiếp report spam users từ blog.
                      Joomla Extension: hiển trị IP thật của người dùng khi truy cập, ngoài ra không có thêm chức năng nào khác.
                      Drupal Extension: hiển trị IP thật của người dùng khi truy cập, ngoài ra không có thêm chức năng nào khác.
                      Nếu dùng VPS/Server với Nginx hoặc Webserver khác, hãy tham khảo hướng dẫn Lấy IP thật khi dùng CloudFlare trên blog Học VPS.

                      5.2. File bị cache nội dung quá lâu
                      Nội dung những file .css, .js thường được CloudFlare cache khá lâu trên server, dẫn đến tình trạng dở khóc dở cười khi bạn đã thay đổi nội dung mà F5 refresh mãi vẫn ra nội dung cũ.

                      Theo hướng dẫn từ CloudFlare, bạn có thể sử dụng tên file có chứa version, ví dụ style-05.css hoặc styles.css?v=1234 hoặc xóa cache trong tab Caching > Configuration.

                      Custome Purge: và nhập danh sách đường dẫn từng file muốn xóa.
                      Purge Everything để xóa toàn bộ cache luôn.
                      Chờ một lúc rồi quay trở lại trình duyệt và nhấn F5 một lần nữa, bạn sẽ thấy nội dung mới sẽ xuất hiện.

                      5.3. Tắt CloudFlare trong WP-Admin hoặc trang quản trị
                      Trong một số ít trường hợp, CloudFlare sẽ gây ra lỗi khi thao tác trong trang quản trị WP-Admin chẳng hạn, khi đó bạn cần tắt CloudFlare đi với những khu vực không cần thiết. Thực hiện điều này bằng cách thao tác trong tab Page Rules. Tài khoản Free add được tối đa 3 rule thôi nhé.

                      Nhấn Create Page Rules, URL bạn điền *canhme.com/wp-admin/*, thay canhme.com bằng địa chỉ của bạn. Setting chọn Cache Level rồi Bypass. Tiếp theo chọn Disable Performance và Disable Security như bên dưới, nhấn Save and Deploy là xong.

                      Khi có sẵn tên miền (sử dụng phải là loại trả phí (.com, .net, .org, .me, …), không thể sử dụng các loại tên miền miễn phí (.tk, .ga, .ml, .cf, .gq, …) vì Cloudflare không hỗ trợ.) và đã có tài khoản Cloudflare. https://thuanbui.me/cap-nhat-ip-dong-cho-ten-mien-qua-cloudflare-de-truy-cap-homelab-tai-nha/
                      Tên miền đã được chuyển về CloudFlare quản lý
                      Máy tính / máy ảo chạy Linux (Ubuntu / Arch / CentOS / …) hoặc Raspberry Pi (đời nào cũng được)
                      Bạn cần truy cập SSH vào máy tính để thiết lập script.
                      Tạo file cloudflare.sh trong thư mục $HOME
                      cd ~
                      mkdir cloudflare
                      cd cloudflare
                      nano cloudflare.sh
                      Nhập vào nội dung sau:
                      #!/bin/bash

                      # Forked from benkulbertis/cloudflare-update-record.sh
                      # CHANGE THESE

                      # API Token (Recommended) #####
                      auth_token=”xxxx-xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx”

                      # Domain and DNS record for synchronization
                      zone_identifier=”f1nd7h3fuck1n6z0n31d3n71f13r4l50″ # Can be found in the “Overview” tab of your domain
                      record_name=”ipv4.example.org” # Which record you want to be synced

                      # DO NOT CHANGE LINES BELOW

                      # SCRIPT START
                      echo -e “Check Initiated”

                      # Check for current external network IP
                      ip=$(curl -s4 https://icanhazip.com/)
                      if [[ ! -z “${ip}” ]]; then
                      echo -e ” > Fetched current external network IP: ${ip}”
                      else
                      >&2 echo -e “Network error, cannot fetch external network IP.”
                      fi

                      # The execution of update
                      if [[ ! -z “${auth_token}” ]]; then
                      header_auth_paramheader=( -H ‘”Authorization: Bearer ‘${auth_token}'”‘ )
                      else
                      header_auth_paramheader=( -H ‘”X-Auth-Email: ‘${auth_email}'”‘ -H ‘”X-Auth-Key: ‘${auth_key}'”‘ )
                      fi

                      # Seek for the record
                      seek_current_dns_value_cmd=( curl -s -X GET ‘”https://api.cloudflare.com/client/v4/zones/’${zone_identifier}’/dns_records?name=’${record_name}’&type=A”‘ “${header_auth_paramheader[@]}” -H ‘”Content-Type: application/json”‘ )
                      record=`eval ${seek_current_dns_value_cmd[@]}`

                      # Can’t do anything without the record
                      if [[ -z “${record}” ]]; then
                      >&2 echo -e “Network error, cannot fetch DNS record.”
                      exit 1
                      elif [[ “${record}” == *'”count”:0’* ]]; then
                      >&2 echo -e “Record does not exist, perhaps create one first?”
                      exit 1
                      fi

                      # Set the record identifier from result
                      record_identifier=`echo “${record}” | sed ‘s/.*”id”:”//;s/”.*//’`

                      # Set existing IP address from the fetched record
                      old_ip=`echo “${record}” | sed ‘s/.*”content”:”//;s/”.*//’`
                      echo -e ” > Fetched current DNS record value : ${old_ip}”

                      # Compare if they’re the same
                      if [ “${ip}” == “${old_ip}” ]; then
                      echo -e “Update for A record ‘${record_name} (${record_identifier})’ cancelled.\\n Reason: IP has not changed.”
                      exit 0
                      else
                      echo -e ” > Different IP addresses detected, synchronizing…”
                      fi

                      # The secret sause for executing the update
                      json_data_v4=”‘”‘{“id”:”‘${zone_identifier}'”,”type”:”A”,”proxied”:true,”name”:”‘${record_name}'”,”content”:”‘${ip}'”,”ttl”:120}'”‘”
                      update_cmd=( curl -s -X PUT ‘”https://api.cloudflare.com/client/v4/zones/’${zone_identifier}’/dns_records/’${record_identifier}'”‘ “${header_auth_paramheader[@]}” -H ‘”Content-Type: application/json”‘ )

                      # Execution result
                      update=`eval ${update_cmd[@]} –data $json_data_v4`

                      # The moment of truth
                      case “$update” in
                      *'”success”:true’*)
                      echo -e “Update for A record ‘${record_name} (${record_identifier})’ succeeded.\\n – Old value: ${old_ip}\\n + New value: ${ip}”;;
                      *)
                      >&2 echo -e “Update for A record ‘${record_name} (${record_identifier})’ failed.\\nDUMPING RESULTS:\\n${update}”
                      exit 1;;
                      esac
                      Bạn cần phải điền thông tin vào các dòng sau:

                      auth_token: Cloudflare API Token
                      zone_identifier: Zone ID
                      record_name: Tên miền

                      3. Tạo Cloudflare API Token
                      Truy cập vào trang Cloudflare API Token để tạo Token mới. Bấm vào nút Create Token. Chọn Use Template ở mục Edit Zone DNS. Kéo xuống mục Zone Resources, chọn tên miền bạn muốn sử dụng để cập nhật IP sau đó bấm Continue to Summary. Bấm Create Token.

                      Cloudflare Create Auth Key

                      Token đã tạo xong.
                      Bạn cần lưu lại Token vừa mới tạo để lưu vào script đã tạo. Token này sẽ không hiện ra lại trên Cloudflare vì lý do bảo mật. Nếu bạn quên lưu, cần phải xoá Token và tạo lại cái mới.
                      4. Tìm thông tin Zone ID
                      Từ trang chủ Cloudflare, bạn bấm vào tên miền muốn sử dụng để cập nhật IP. Sau đó kéo xuống dưới sẽ thấy mục Zone ID. Lưu lại thông số này để điền vào script
                      Lưu lại thông tin Zone ID
                      5. Tạo A Record cho tên miền
                      Ví dụ mình muốn sử dụng tên miền alibaba.thuanbui.me để truy cập đến homelab ở nhà. Bấm vào Add record và tạo một A record mới.

                      Name: điền vào alibaba
                      IPv4: điền tạm 1.1.1.1, thông số này sẽ được tự động cập nhật về IP của modem sau khi chạy script. Tạo A Record cho subdomain alibaba.thuanbui.me

                      6. Cập nhật script

                      Thông tin cần thiết đã có đầy đủ, mình cập nhật lại vào file cloudflare.sh và lưu lại
                      #!/bin/bash

                      # Forked from benkulbertis/cloudflare-update-record.sh
                      # CHANGE THESE

                      # API Token (Recommended) #####
                      auth_token=”LrAB–xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx”

                      # Domain and DNS record for synchronization
                      zone_identifier=”48bxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx60″ # Can be found in the “Overview” tab of your domain
                      record_name=”alibaba.thuanbui.me” # Which record you want to be synced

                      # DO NOT CHANGE LINES BELOW

                      # SCRIPT START
                      echo -e “Check Initiated”

                      # Check for current external network IP
                      ip=$(curl -s4 https://icanhazip.com/)
                      if [[ ! -z “${ip}” ]]; then
                      echo -e ” > Fetched current external network IP: ${ip}”
                      else
                      >&2 echo -e “Network error, cannot fetch external network IP.”
                      fi

                      # The execution of update
                      if [[ ! -z “${auth_token}” ]]; then
                      header_auth_paramheader=( -H ‘”Authorization: Bearer ‘${auth_token}'”‘ )
                      else
                      header_auth_paramheader=( -H ‘”X-Auth-Email: ‘${auth_email}'”‘ -H ‘”X-Auth-Key: ‘${auth_key}'”‘ )
                      fi

                      # Seek for the record
                      seek_current_dns_value_cmd=( curl -s -X GET ‘”https://api.cloudflare.com/client/v4/zones/’${zone_identifier}’/dns_records?name=’${record_name}’&type=A”‘ “${header_auth_paramheader[@]}” -H ‘”Content-Type: application/json”‘ )
                      record=`eval ${seek_current_dns_value_cmd[@]}`

                      # Can’t do anything without the record
                      if [[ -z “${record}” ]]; then
                      >&2 echo -e “Network error, cannot fetch DNS record.”
                      exit 1
                      elif [[ “${record}” == *'”count”:0’* ]]; then
                      >&2 echo -e “Record does not exist, perhaps create one first?”
                      exit 1
                      fi

                      # Set the record identifier from result
                      record_identifier=`echo “${record}” | sed ‘s/.*”id”:”//;s/”.*//’`

                      # Set existing IP address from the fetched record
                      old_ip=`echo “${record}” | sed ‘s/.*”content”:”//;s/”.*//’`
                      echo -e ” > Fetched current DNS record value : ${old_ip}”

                      # Compare if they’re the same
                      if [ “${ip}” == “${old_ip}” ]; then
                      echo -e “Update for A record ‘${record_name} (${record_identifier})’ cancelled.\\n Reason: IP has not changed.”
                      exit 0
                      else
                      echo -e ” > Different IP addresses detected, synchronizing…”
                      fi

                      # The secret sause for executing the update
                      json_data_v4=”‘”‘{“id”:”‘${zone_identifier}'”,”type”:”A”,”proxied”:true,”name”:”‘${record_name}'”,”content”:”‘${ip}'”,”ttl”:120}'”‘”
                      update_cmd=( curl -s -X PUT ‘”https://api.cloudflare.com/client/v4/zones/’${zone_identifier}’/dns_records/’${record_identifier}'”‘ “${header_auth_paramheader[@]}” -H ‘”Content-Type: application/json”‘ )

                      # Execution result
                      update=`eval ${update_cmd[@]} –data $json_data_v4`

                      # The moment of truth
                      case “$update” in
                      *'”success”:true’*)
                      echo -e “Update for A record ‘${record_name} (${record_identifier})’ succeeded.\\n – Old value: ${old_ip}\\n + New value: ${ip}”;;
                      *)
                      >&2 echo -e “Update for A record ‘${record_name} (${record_identifier})’ failed.\\nDUMPING RESULTS:\\n${update}”
                      exit 1;;
                      esac
                      Mặc định, script này sẽ kích hoạt chế độ proxy trên Cloudflare nhằm mục đích ẩn IP của modem, giảm nguy cơ bị tấn công vào mạng nhà. Nếu vì lý do nào đó không muốn ẩn IP của mình thì có thể thay đổi thông số “proxied”:true thành “proxied”:false

                      7. Chạy thử nghiệm
                      Thiết lập quyền thực thi cho file cloudflare.sh
                      chmod +X cloudflare.sh
                      Chạy thử xem nào

                      ./cloudflare.sh
                      Quay lại Cloudflare, tên miền alibaba.thuanbui.me, mình thấy đã được tự động cập nhật với IP mới. Ngon lành!
                      8. Thiết lập cron tự động
                      Việc cuối cùng cần làm là thiết lập cron để script tự động chạy 24/7. Sau đó, không cần bận tâm đến nó nữa.

                      crontab -e
                      Mình chỉnh cho script tự động chạy sau mỗi 10 phút bằng cách thêm dòng này vào dưới cùng

                      */10 * * * * /bin/bash /home/thuanbui/cloudflare/cloudflare.sh
                      Chú ý nhớ thay /home/thuanbui/cloudflare/cloudflare.sh thành đường dẫn đến nơi lưu file cloudflare.sh của bạn.

                      Tự động cập nhật IP từ Windows lên CLOUDFLARE DYNAMIC DNS

                      Đây là ứng dụng Client Windows DNS động Cloudflare miễn phí, Cloudflare-Sync mà bạn có thể sử dụng để cập nhật địa chỉ IP trong cài đặt DNS của miền sau một khoảng thời gian nhất định. Hiện tại, điều này chạy trong thiết bị đầu cuối của bạn sau khi bạn định cấu hình nó để cập nhật địa chỉ IP. Tất cả những gì nó cần từ bạn là ID vùng và khóa API cùng với tệp cấu hình. Nó sử dụng tệp cấu hình để nhận thông tin chi tiết như tên miền và tên bản ghi mà bạn muốn nó thay đổi. Lệnh này rất đơn giản và thậm chí bạn có thể sử dụng nó trên các nền tảng khác với sự trợ giúp của Docker.

                      Có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ DNS động mà bạn có thể sử dụng và họ làm rất tốt việc đó. Các dịch vụ DDNS đó cung cấp cho bạn một công cụ chuyên dụng để cập nhật địa chỉ IP. Tuy nhiên, nếu bạn muốn sử dụng Cloudflare cho mục đích tương tự thì bạn không thể có công cụ máy khách để cập nhật IP từ PC hoặc máy chủ của mình. Nhưng họ đã mở API của mình để thực hiện điều đó theo chương trình. Bạn chỉ cần chạy nó từ dòng lệnh và sau đó để nó làm phần còn lại. Nó sẽ tự động cập nhật IP công cộng hiện được chỉ định cho máy chủ hoặc PC trong tài khoản Cloudflare của bạn.
                      Sử dụng Máy khách Windows DNS động Cloudflare miễn phí này:
                      Bạn có thể tải xuống từ đây https://github.com/Suleman-Elahi/cloudflare-sync/releases . Nó dành cho Windows và sau khi tải xuống, bạn chỉ cần giữ nó trong một thư mục rồi mở dấu nhắc lệnh trong thư mục đó. Bạn cũng sẽ cần tạo một tệp cấu hình JSON trong cùng một thư mục vì nó sẽ được yêu cầu để lấy tên miền mà bạn muốn thay đổi IP. Vì vậy, bạn tạo một tệp JSON như sau.

                      [
                      {
                      “type”: “A”,
                      “name”: “suleman.ga”,
                      “proxied”: true,
                      “ttl”: 120,
                      “priority”: 1
                      }
                      ]

                      Trong tệp, bạn có thể thay đổi tên miền và loại bản ghi dựa trên tên miền mà bạn đã định cấu hình trong tài khoản của mình. Sau đó, bạn chỉ cần quay lại cửa sổ lệnh và sau đó chạy lệnh theo cú pháp sau.

                      Tên miền trỏ về máy tính nhà

                      Cú pháp :cloudflare-sync.exe -api-token CloudflareAPI_Token -records-file-name ConfigFile -zone-id YourZoneID
                      Ví dụ :cloudflare-sync.exe -api-token aDwDIxxxxmkH -records-file-name ilfs.json -zone-id 22xxxx4aada
                      Bạn có thể xem cú pháp của lệnh trên và cách thức hoạt động của nó để cập nhật địa chỉ IP trong ảnh chụp màn hình của dấu nhắc lệnh ở trên. Bạn luôn có thể chạy nó theo cách này và sau đó xem phản hồi trong thiết bị đầu cuối. Nếu nó phát hiện bất kỳ thay đổi nào trong địa chỉ IP thì nó sẽ ngay lập tức đẩy nó vào tài khoản Cloudflare của bạn.

                      Tên miền trỏ về máy tính nhà

                      Để chạy lệnh này thành công, bạn cần có khóa API và sau đó là ID vùng. Nếu bạn đã thêm miền vào tài khoản Cloudflare của mình thì bạn có thể dễ dàng tạo mã thông báo API. Chỉ cần đảm bảo rằng bạn đã cấp quyền truy cập DNS trong khi cấp khóa API mới.
                      Đây là tất cả về công cụ dòng lệnh đơn giản này mà bạn có thể sử dụng trong Windows. Giờ đây, bạn có thể sử dụng Cloudflare làm nhà cung cấp DNS động với sự trợ giúp của công cụ đơn giản này. Trong Windows, bạn có thể dễ dàng sử dụng nó với sự trợ giúp của lệnh tôi đã đề cập ở trên.

                      Gói (lại…
                      Nếu bạn đang nghĩ đến việc sử dụng Cloudflare làm dịch vụ DNS động thì đây sẽ là một công cụ rất hữu ích cho bạn. Chỉ cần lấy nó và bắt đầu sử dụng nó trên máy Windows của bạn. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng nó với các ứng dụng của mình mà bạn thường phải cập nhật địa chỉ IP. Ngoài Windows, bạn cũng có thể dễ dàng sử dụng nó trên Linux và MAC bằng cách tự xây dựng nó. Mã nguồn của nó có sẵn trên GitHub và bạn có thể dễ dàng biên dịch nó bằng Go Lang. Hoặc, bạn có thể sử dụng Docker cho đơn giản và hướng dẫn được đề cập trên trang GitHub. https://www.ilovefreesoftware.com/06/windows/free-cloudflare-dynamic-dns-windows-client-to-update-ip-automatically.html
                      Câu lệnh chạy: cloudflare-sync.exe -api-token Trong_trang_API_Tokens -records-file-name odoo.json -zone-id mã trong trang Overview
                      file odoo.json khai báo:
                      [
                      {
                      “type”: “A”,
                      “name”: “odoo.wpvn.xyz”,
                      “proxied”: true,
                      “ttl”: 120,
                      “priority”: 1
                      }
                      ]
                      https://miketabor.com/how-to-install-a-lets-encrypt-ssl-cert-on-microsoft-iis/